- 1 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 24 tháng 4 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH :
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân ba cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản
1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Quy chế này.
2. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân ba cấp.
4. Đảm bảo sự thẩm định đối với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã không xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nếu dự thảo chưa được cơ quan chức năng thẩm định theo quy định của pháp luật. Ngoại trừ việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo quy định tại Chương IV của Quy định này.
Điều 3. Đề xuất Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm
1. Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình lập quy).
Cơ sở đề xuất là chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội, yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước và kết quả rà soát văn bản hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
2. Đề nghị xây dựng Chương trình lập quy phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn bản đề nghị xây dựng Chương trình lập quy cho năm sau phải gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 của năm trước.
Điều 4. Lập, thông qua Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Chương trình lập quy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp và lập dự kiến Chương trình lập quy cho năm sau để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành. Thời gian thực hiện như sau:
a) Việc lập dự thảo Chương trình lập quy và lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức hữu quan phải kết thúc trước ngày 15 tháng 12;
b) Hoàn chỉnh dự thảo Chương trình lập quy cho năm sau và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chương trình lập quy phải xác định rõ danh mục các văn bản quy phạm pháp luật sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung; mục đích, yêu cầu ban hành văn bản; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời hạn hoàn thành, kinh phí thực hiện và các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng và ban hành văn bản.
Điều 5. Điều chỉnh Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đưa văn bản ra khỏi Chương trình lập quy:
Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không còn cần thiết phải ban hành văn bản, thủ trưởng các sở, ngành đã đề nghị ban hành văn bản được quyền đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi Chương trình lập quy các văn bản đã đăng ký trước đó.
Cơ quan đề nghị đưa văn bản dự kiến ban hành ra khỏi Chương trình lập quy phải xây dựng Tờ trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do đưa văn bản dự kiến ban hành ra khỏi Chương trình lập quy.
2. Bổ sung vào Chương trình lập quy:
Trong trường hợp phát sinh yêu cầu ban hành văn bản, thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được quyền đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung vào Chương trình lập quy những văn bản cần được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu trong quản lý Nhà nước.
Cơ quan đề nghị bổ sung Chương trình lập quy phải xây dựng Tờ trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ: tên văn bản dự kiến đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sự cần thiết của việc ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm cho việc thi hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời gian trình dự thảo, kinh phí thực hiện.
3. Việc điều chỉnh Chương trình lập quy phải được thực hiện trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
Căn cứ vào những đề nghị điều chỉnh Chương trình lập quy và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh Chương trình lập quy tại phiên họp gần nhất.
Điều 6. Thực hiện Chương trình lập quy
1. Thủ trưởng các sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, chất lượng của dự thảo văn bản và thời gian đã đăng ký theo Chương trình lập quy hàng năm.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong Chương trình lập quy;
b) Hàng năm đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình lập quy và tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Căn cứ vào Chương trình lập quy, cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng dự thảo văn bản, bảo đảm chất lượng và tiến độ quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên tham gia soạn thảo;
d) Chuẩn bị đề cương, tổ chức biên soạn dự thảo;
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý cho dự thảo theo quy định tại Điều 9 của Quy định này;
e) Gửi dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp thẩm định;
g) Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các cơ quan hữu quan và ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành;
h) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
i) Thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ soạn thảo dự thảo văn bản theo định kỳ mỗi quý một lần.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 8. Thành lập Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo được thành lập trong trường hợp văn bản phức tạp hoặc có phạm vi áp dụng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tùy nội dung và tính chất của văn bản, Ban soạn thảo có sự tham gia của cơ quan thẩm định, cơ quan quản lý chuyên ngành và một số chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được văn bản điều chỉnh.
2. Thẩm quyền thành lập Ban soạn thảo được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban soạn thảo trong trường hợp Ban soạn thảo do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban soạn thảo trong trường hợp Ban soạn thảo do thủ trưởng các sở, ban, ngành làm Trưởng ban;
3. Ban soạn thảo có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập để giúp việc cho Ban soạn thảo. Thành viên Tổ biên tập gồm các cán bộ có năng lực trong việc soạn thảo văn bản của các sở, ban, ngành hữu quan hoặc thuê các chuyên gia am hiểu về các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo văn bản.
Điều 9. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
2. Các hình thức lấy ý kiến:
Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm;
b) Đưa dự thảo lên Website của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan soạn thảo; đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân;
c) Phát phiếu thăm dò ý kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo;
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
đ) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng được lấy ý kiến.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo.
Nội dung dự thảo Tờ trình về dự thảo phải nêu rõ thực trạng quản lý Nhà nước; mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến.
b) Dự thảo văn bản.
c) Các văn bản pháp luật chuyên ngành và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp, hội nghị, hội thảo:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu để lấy ý kiến đến cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công việc của ngành mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa hội nghị và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
- Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề do văn bản điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản đóng góp ý kiến.
5. Căn cứ vào tính chất quan trọng của văn bản cơ quan soạn thảo quyết định số lần tổ chức lấy ý kiến nhằm đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản khi gửi thẩm định hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 10. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cơ quan yêu cầu thẩm định là các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị trình dự thảo).
1. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định đối với dự thảo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này, chậm nhất là 6 (sáu) ngày làm việc Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và gửi Báo cáo thẩm định cho cơ quan soạn thảo.
Đối với những dự thảo văn bản quan trọng, phức tạp phải xin ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học hoặc phải tổ chức hội nghị thẩm định thì thời hạn thẩm định là 15 (mười) lăm ngày làm việc.
Điều 12. Hồ sơ thẩm định, nội dung thẩm định
1. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình về dự thảo văn bản. Nội dung Tờ trình phải đảm bảo các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Quy định này;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo;
đ) Các tài liệu có liên quan.
a) Sự cần thiết ban hành văn bản.
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo.
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
d) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
đ) Tính khả thi của dự thảo.
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo.
g) Ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản.
1. Các cơ quan được phân công soạn thảo văn bản có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này đến cơ quan thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định với Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;
đ) Mời đại diện Sở Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo dự thảo nhằm bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định, bảo đảm chất lượng của dự thảo và chất lượng của báo cáo thẩm định; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình soạn thảo văn bản.
2. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định và tổ chức thẩm định đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này;
b) Yêu cầu cơ quan soạn thảo thuyết trình thêm về dự thảo, cung cấp thêm thông tin và những tài liệu có liên quan đến dự thảo hoặc phối hợp với cơ quan soạn thảo khảo sát thực tế; chuẩn bị lại hồ sơ dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo tính thống nhất của pháp luật hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Điều 14. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp không đồng ý với ý kiến thẩm định thì trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Văn bản giải trình phải được gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan thẩm định có quyền từ chối thực hiện yêu cầu thẩm định trong các trường hợp sau:
1. Dự thảo văn bản yêu cầu thẩm định không phải là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan yêu cầu thẩm định không đúng đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản không không đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
4. Việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản yêu cầu thẩm định không đảm bảo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 16. Lưu trữ hồ sơ thẩm định
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 4. TRÌNH, THÔNG QUA, KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản và chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu.
3. Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
Nội dung Tờ trình phải đảm bảo theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 9 của Quy định này và nội dung giải trình về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 18. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào nội dung và tính chất của dự thảo, hồ sơ dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân hoặc dời lại phiên họp sau.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân thì trong vòng 10 (mười) ngày làm việc cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp trong phiên họp của Ủy ban nhân dân, hoàn chỉnh lại dự thảo để trình tập thể Ủy ban nhân dân quyết định trong phiên họp sau kế tiếp.
Điều 19. Chỉnh lý về mặt kỹ thuật dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo văn bản, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức chỉnh lý ngay dự thảo văn bản để trình ký ban hành trong phiên họp của Ủy ban nhân dân.
2. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, quan trọng Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập Tổ biên tập có sự tham gia của cơ quan soạn thảo văn bản, cơ quan thẩm định và các cơ quan có liên quan để chỉnh lý dự thảo. Thời hạn chỉnh lý tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua dự thảo văn bản.
Điều 20. Ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt từ một ngày trở lên phải phân công một Phó Chủ tịch ký thay.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay Chủ tịch đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
1. Sau khi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chuyển văn bản đến bộ phận văn thư vào sổ, ghi số, đóng dấu và phát hành văn bản.
2. Việc vào sổ, ghi số và đóng dấu văn bản phải được thực hiện ngay trong ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Thứ tự ghi số của văn bản quy phạm pháp luật phải tách riêng không được ghi số thứ tự chung với văn bản khác không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp việc vào sổ, ghi số và đóng dấu văn bản không thể thực hiện được trong ngày Ủy ban nhân dân họp thì phải thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo nhưng số của văn bản vẫn phải lấy theo ngày Ủy ban nhân dân họp.
Điều 22. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Kiểm tra dự thảo văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản.
2. Trong trường hợp hồ sơ trình dự thảo văn bản không đầy đủ theo quy định hoặc dự thảo không đảm bảo chất lượng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực để yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại.
3. Tổ chức chỉnh lý lại dự thảo văn bản sau khi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua để trình ký ban hành.
5. Tổ chức gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để đăng Công báo, niêm yết, kiểm tra, giám sát, thực hiện và các phương tiện thông tin đại chúng để đưa tin.
Điều 23. Công bố và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được:
a) Niêm yết tại trụ sở Văn phòng tiếp công dân của tỉnh;
b) Gửi đến Công báo tỉnh, Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để đăng tải và đưa tin;
c) Gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện, kiểm tra, giám sát và báo cáo theo quy định.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Việc lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật phải bao gồm đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản.
3. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng trên Công báo của tỉnh.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ
Mục 1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 24. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
Điều 25. Lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 10 (mười) ngày làm việc để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản đóng góp ý kiến.
4. Hình thức lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
Mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 26. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải được Phòng Tư pháp thẩm định theo quy định trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ quan yêu cầu thẩm định là các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cho Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 27. Hồ sơ, nội dung thẩm định
1. Hồ sơ, nội dung thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
3. Cơ quan thẩm định có quyền từ chối thực hiện yêu cầu thẩm định trong các trường hợp sau:
a) Dự thảo văn bản yêu cầu thẩm định không phải là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan yêu cầu thẩm định không đúng đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 26 của Quy chế này.
c) Hồ sơ dự thảo văn bản không đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
d) Việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản yêu cầu thẩm định không đảm bảo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 28 của Quy chế này.
1. Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này, chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi văn bản thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 29. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được kết quả thẩm định về dự thảo văn bản cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý ngay dự thảo và trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp không đồng ý với ý kiến thẩm định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xem xét, quyết định.
Văn bản giải trình phải được gửi đến Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Mục 3. TRÌNH TỰ XEM XÉT, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 30. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản thực hiện theo khoản 3 Điều 12 và Điểm a khoản 3 Điều 17 của Quy định này.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được tiến hành theo trình tự được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy định này.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Thời hạn chỉnh lý về mặt kỹ thuật dự thảo văn bản thực hiện theo Điều 19 của Quy định này.
4. Trình tự, thủ tục ký ban hành văn bản được thực hiện theo Điều 20 của Quy định này.
5. Việc ghi số, đóng dấu và phát hành văn bản thực hiện theo Điều 21 của Quy định này.
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải được niêm yết tại các điểm như: nhà văn hoá cấp huyện, cấp xã; trụ sở ấp, khu phố, cụm dân cư, tổ dân phố; trung tâm giáo dục cộng đồng, các điểm bưu điện văn hoá xã hoặc các điểm tập trung đông dân cư khác. . . Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quy định cụ thể các điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật cho địa phương mình.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải được gửi đến: Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh; Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 33. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, trực tiếp chỉ đạo soạn thảo và tổng hợp ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản (nếu có).
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định việc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, khu phố, tổ nhân dân tự quản.
Điều 34. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay.
Điều 35. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải được niêm yết tại các điểm như: nhà văn hoá xã; trụ sở ấp, khu phố, cụm dân cư, tổ dân phố; tổ nhân dân tự quản; bưu điện văn hoá xã hoặc các điểm tập trung đông dân cư khác … Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định cụ thể các điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật cho địa phương mình.
Ngoài ra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải được đưa tin trên các loa truyền thanh ở địa phương.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân dân xã, phường, thị trấn phải được gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Hội đồng nhân dân cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 36. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 37 của Quy định này.
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban nhân dân;
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 02 (hai) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân cùng cấp họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản theo quy định tại Điều 20, khoản 4 Điều 32 và khoản 5 Điều 34 của Quy định này.
KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 38. Dự toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: kinh phí lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm (Chương trình lập quy), khảo sát, soạn thảo, thẩm định, thông qua, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do ngân sách địa phương bảo đảm và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ngành dự toán và đề xuất cụ thể trong Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn thì kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; phường, xã, thị trấn quyết định.
Điều 39. Quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
1. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ đầy đủ các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Sở Tài chính cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
Trường hợp văn bản không có trong Chương trình lập quy nhưng được soạn thảo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cũng được hỗ trợ kinh phí theo Quy định này sau khi văn bản đã được ban hành. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản lập dự toán, Sở Tài chính thẩm định và cấp bổ sung kinh phí xây dựng văn bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn quyết định mức hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản cho phù hợp tại địa phương.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Chương II của Quy định này được áp dụng trong việc soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình.
Điều 41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục soạn thảo và trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thông qua; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban nhân dân đã thông qua. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
b) Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Sở Nội vụ xây dựng đề án nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ; xã, phường, thị trấn dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế ngành theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản để đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ; xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và Quy định này.
b) Xây dựng hoàn chỉnh các địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp ở địa phương./.
CÁC MẪU VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2007/QĐ-UBND ngày24 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Mẫu 1: Đề nghị xây dựng Chương trình lập quy.
2. Mẫu 2: Tờ trình dự thảo văn bản.
3. Mẫu 3: Biên bản góp ý dự thảo.
4. Mẫu 4: Bản tổng hợp ý kiến góp ý.
5. Mẫu 5: Công văn yêu cầu thẩm định.
6. Mẫu 6: Báo cáo thẩm định văn bản.
7. Mẫu 7: Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
* Lưu ý: Sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành các văn bản nêu trên phải lưu chung vào hồ sơ gốc của văn bản quy phạm pháp luật để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát.
Mẫu 1: Đề nghị xây dựng Chương trình lập quy
UBND TỈNH BẾN TRE | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /ĐN-……. | ………., ngày tháng năm 200… |
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH LẬP QUY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM .......................
STT | Hình thức văn bản | Trích yếu nội dung văn bản | - Sự cần thiết ban hành văn bản - Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của việc đề nghị | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Kinh phí xây dựng văn bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Mẫu 2: Tờ trình dự thảo văn bản
UBND TỈNH, HUYỆN . . . | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /TTr-… | ….., ngày tháng năm 200... |
TỜ TRÌNH
Về ban hành .....................................................................................
Phần mở đầu: (có thể nêu sơ lược về cơ sở pháp lý dẫn đến việc dự thảo văn bản)
I. Sự cần thiết phải ban hành văn bản
1. Thực trạng pháp luật về vấn đề quy định trong dự thảo :
(Mục này nêu những văn bản pháp luật của Trung ương phân cấp, uỷ quyền, giao quyền trong công tác quản lý của ngành; những nội dung quản lý chưa được pháp luật quy định hoặc đã có quy định nhưng không phù hợp).
2. Thực trạng công tác quản lý của ngành :
(Mục này cần đánh giá kết quả thực hiện; những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý của ngành; những vướng mắc về pháp luật, bộ máy quản lý vv...).
3. Mục đích, yêu cầu và sự cần thiết của việc ban hành văn bản:
(Từ những thực trạng nêu trên, dẫn đến việc khẳng định mục đích, yêu cầu và sự cần thiết ban hành văn bản. Tiêu chí để xác định sự cần thiết là:
- Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước;
- Yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật đối với vấn đề mà văn bản điều chỉnh;
- Yêu cầu phải có quy định chi tiết thi hành.
II. Quan điểm chỉ đạo trong việc xây dựng dự thảo văn bản
(Nêu rõ những quan điểm chỉ đạo của các cấp như Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ chủ quản, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có). Vì vậy, mục này không bắt buộc (có thể có hoặc không).
III. Quá trình xây dựng dự thảo
(Nêu quá trình dự thảo văn bản: từ công tác chuẩn bị, khảo sát, thu thập thông tin, tổ chức góp ý... Đối với những dự thảo phức tạp phải tổ chức góp ý, chỉnh sửa nhiều lần thì cần thiết phải có mục này để cơ quan góp ý, thẩm định nắm bắt được quá trình soạn thảo, còn đối với những dự thảo đơn giản thì không cần có mục này)
IV. Nội dung chủ yếu của dự thảo văn bản
(Thuyết minh rõ đối với những nội dung chủ yếu của từng chương, từng mục hoặc từng điều trong dự thảo văn bản như: cơ sở pháp lý để quy định, tại sao phải quy định như dự thảo, những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực hiện v.v... Nếu có nhiều phương án thì nêu rõ thuận lợi, khó khăn đối với từng phương án).
Trong mục này bắt buộc phải trình bày rõ 2 nội dung có tính chất quyết định đến toàn bộ nội dung của văn bản là:
- Đối tượng áp dụng của văn bản;
- Phạm vi điều chỉnh của văn bản;
* Lưu ý: Nếu là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì phải thuyết minh rõ những nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và cơ sở pháp lý đề nghị.
V. Những ý kiến khác nhau trong quá trình xây dựng văn bản
(Nếu trong quá trình góp ý, thảo luận dự thảo có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan thì cần nêu rõ những ý kiến khác nhau đó. Đồng thời, nêu rõ quan điểm của cơ quan soạn thảo)
VI. Những vấn đề cần xin ý kiến
(Nếu trong dự thảo có những nội dung sau đây thì cần nêu rõ trong mục này để xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền:
- Những nội dung quy định trong dự thảo nhưng chưa có cơ sở pháp lý (chưa có quy định của pháp luật).
- Những nội dung chưa có sự thống nhất giữa các ngành, cơ quan hữu quan).
Nơi nhận: | THẨM QUYỀN KÝ (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
UBND TỈNH, HUYỆN . . . | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN
Hội nghị (họp, tọa đàm...) góp ý dự thảo .......................................................
Hội nghị tổ chức vào lúc ..........ngày........tháng.......năm ........... tại:
....................................................................................................................
Chủ trì: .............................................. Chức vụ: .................................
Thành phần tham dự:
1. Ông (bà) ..............Chức vụ .............. cơ quan: .......................
2...............................Chức vụ ...............cơ quan: ........................
3...............................Chức vụ ...............cơ quan: ........................
Nội dung phát biểu tại hội nghị:
(Ghi cụ thể ý kiến phát biểu của từng đại biểu tham dự hội nghị, nếu phát biểu với tư cách cá nhân thì cũng ghi rõ phát biểu với tư cách cá nhân)
...........................................................................................................
............................................................................................................
- Ý kiến kết luận của chủ trì hội nghị:
............................................................................................................
............................................................................................................
Hội nghị kết thúc vào lúc .........giờ ngày ........ tháng ........ năm........
Biên bản được đọc lại cho các đại biểu tham dự cùng nghe và cùng ký tên vào biên bản.
THƯ KÝ | CHỦ TRÌ |
CÁC ĐẠI BIỂU THAM DỰ : (ký và ghi rõ họ tên, nếu đại biểu nào có ý kiến khác thì ghi ý kiến của mình trước khi ký tên)
1.…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
2.…………………………………………………………………………
3.…………………………………………………………………………
Mẫu 4: Bản tổng hợp ý kiến góp ý
UBND TỈNH, HUYỆN …. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN
Góp ý cho dự thảo ...........................................................................
Hình thức lấy ý kiến: .................................................................................
Tổng hợp nội dung các ý kiến góp ý cho dự thảo như sau:
- Ý kiến thứ nhất:.......................................................................................
- Ý kiến thứ hai:.........................................................................................
- .................................................................................................................
- Ý kiến cuối cùng: ................................................................................... Tóm lại:
1. Ý kiến đồng ý như dự thảo là .............ý kiến.
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
2. Ý kiến không đồng ý như dự thảo là ..........ý kiến.
........................................................................................................................
........................................................................................................................
3. Ý kiến khác là ...............ý kiến.
........................................................................................................................
........................................................................................................................
(Ghi rõ từng nội dung chủ yếu của dự thảo có bao nhiêu ý kiến góp ý, trong đó bao nhiêu ý kiến đồng ý như dự thảo, bao nhiêu ý kiến không đồng ý, bao nhiêu ý kiến khác. Nếu các ý kiến góp ý có nêu rõ lý do không đồng ý hoặc nêu rõ nội dung khác thì cần ghi cụ thể vào Bản tổng hợp này).
CÁN BỘ TỔNG HỢP (Ký tên, ghi rõ họ tên) | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Mẫu 5. Công văn yêu cầu thẩm định văn bản
UBND TỈNH, HUYỆN …. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /… Về việc yêu cầu thẩm định văn bản | …..., ngày tháng năm 200… |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre/Phòng Tư pháp . . .
Theo chỉ đạo của…../Căn cứ vào quy định của ……………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..………..
Chúng tôi đã tổ chức soạn thảo dự thảo ... và lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan … (nếu có).
Để đảm bảo trình tự thủ tục ban hành văn bản,… chuyển đến Sở Tư pháp/Phòng
Tư pháp thẩm định theo thủ tục.
* Ghi chú: Chúng tôi gửi kèm theo Công văn này văn bản góp ý của các cơ quan . . . và các tài liệu sau: . . ..
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
UBND TỈNH, HUYỆN …. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-… | …..., ngày tháng năm 200… |
BÁO CÁO
Về thẩm định dự thảo .....................................................
Thực hiện yêu cầu ………………………………………………………:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản:
…………………………………………….
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
……………………………………………
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
……………………………………………
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày văn bản
……………………………………………
Trên đây là ý kiến thẩm định của .... kính chuyển đến .... và báo cáo Ủy ban nhân dân … xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Mẫu 7. Mẫu Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định
UBND TỈNH, HUYỆN . . . | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /BC-… | …..., ngày tháng năm 200… |
BÁO CÁO
GIẢI TRÌNH VIỆC TIẾP THU Ý KIẾN THẨM ĐỊNH
Về dự thảo ....................................................................................
Theo ý kiến thẩm định của ................................................. đối với dự thảo ........................................................... tại Văn bản số ................. ngày ................, Sở .......................................... giải trình về việc tiếp thu ý kiến thẩm định như sau:
1. Những nội dung đã tiếp thu và chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định:
(Mục này nêu những nội dung đã tiếp thu và chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định, nêu rõ nội dung chỉnh sửa tại điều, khoản nào trong dự thảo)
2. Những nội dung khác với ý kiến thẩm định:
(Mục này nêu rõ nội dung chưa thống nhất với ý kiến thẩm định, lý do, cơ sở pháp lý, quan điểm của cơ quan soạn thảo)
Trên đây là Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định của . . ., xin báo cáo với Ủy ban nhân dân . . .
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
- 1 Công văn 473/UBND-NC về việc hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 62/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 62/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Công văn 473/UBND-NC về việc hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 62/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành