SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 200 NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1948
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945 về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập;
Chiểu Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 về việc trưng tập công chức trong thời kỳ kháng chiến;
Chiểu Sắc lệnh số 21 ngày 14-2-1946 tổ chức các Toà án Quân sự;
Chiểu đề nghị của các Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp;
Sau khi hỏi ý kiến Ban thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 1
Trong thời kỳ kháng chiến và cho đến khi có lệnh mới, tất cả các công chức tòng sự tại các công sở Việt Nam (kể cả các nhân viên UBKCHC các cấp) đều coi như bị trưng tập.
Trừ khi được lệnh trên cho phép nghỉ việc, các viên chức ấy đều phải giữ chức vụ mình ở nơi đang làm việc; và khi nào nhận được lệnh trên bổ dụng đầu tiên đi một nơi hoặc thuyên chuyển đi một nơi khác, thì phải đi nhận chức ngay ở nơi đó.
Điều thứ 2
Trừ các quân nhân thuộc thẩm quyền Toà án binh xét xử, các viên chức nào không tuân theo Sắc lệnh này, và các người bị trưng tập làm công chức (theo Sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945) mà không tuân theo lệnh trưng tập, sẽ bị truy tố trước Toà án quân sự.
Tuỳ theo cấp hạng công chức và trường hợp phạm pháp, các viên chức phạm pháp sẽ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp, hoặc Chưởng lý Toà thượng thẩm kỳ, nay Giám đốc Tư pháp liên khu ra lệnh truy tố, theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ sở quan (hoặc một viên chức cao cấp thuộc Bộ ấy), sau khi thoả hiệp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc UBKCHC liên khu.
Các Thẩm phán hoặc viên chức khác thuộc Bộ Tư pháp sẽ do Bộ này truy tố.
Một Nghị định liên Bộ Nội vụ Tư pháp sẽ ấn định chi tiết về thủ tục truy tố.
Điều thứ 4
Toà án Quân sự sẽ áp dụng các hình phạt sau đây:
a) Đối với một viên chức bỏ việc song còn ở trong vùng tự do:
- Tịch thu một phần hay tất cả gia sản;
- Phạt tù từ một đến mười năm;
hoặc một trong hai hình phạt ấy.
Viên chức không được hưởng án treo.
b) Đối với một viên chức bỏ việc vào trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát: Toà án bắt buộc phải phạt ít nhất là năm năm tù hay năm năm khổ sai, không cho hưởng án treo; và phạt thêm tịch thu một phần hay tất cả gia sản của phạm nhân.
Điều thứ 5
Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 nay bãi bỏ.
Điều thứ 6
Các Bộ trưởng các Bộ phụ trách thi hành Sắc lệnh này.
| Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
- 1 Thông tư 10-LĐ/TT-1972 giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệnh về nghĩa vụ lao động trong thời chiến kèm theo Nghi định 117-CP năm 1972 do Bộ Lao động ban hành
- 2 Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 3 Sắc lệnh 68 năm 1945 về việc ấn định thể lệ về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành