SẮC LỆNH
TỔ CHỨC CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 21 NGÀY 14 THÁNG 2 NĂM 1946
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Xét cần phải tổng hợp các sắc lệnh kể trên và bổ khuyết mấy điều;
Theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Trừ những việc nào mà phạm nhân là binh sĩ, dù là tòng phạm hay chính phạm, thì thuộc về nhà binh tự xử lấy.
Ngồi xử có Chánh án và hai Hội thẩm. Ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ định một uỷ viên quân sự giữ chức Chánh án và một uỷ viên chính trị ngồi ghế Hội thẩm. Ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thoả hiệp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ định một thẩm phán chuyên môn ngồi ghế hội thẩm thứ nhì. ở Trung kỳ và Nam kỳ quyền chỉ định ấy ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể uỷ cho ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ, ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể uỷ cho ông Chánh nhất Toà Thượng thẩm.
Đứng buộc tội là một Công cáo uỷ viên do hai ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ làm một nghị định chỉ định. ở Trung kỳ và Nam kỳ hai ông Bộ trưởng có thể uỷ quyền chỉ định ấy cho hai ông Chưởng lý Toà Thượng thẩm và Chủ tịch Uỷ ban Hành chính. Uỷ viên Chính phủ ngồi ghế công cáo có thể lấy ở trong quân đội, trong Ban trinh sát hay trong các thẩm phán chuyên môn.
Bị cáo có quyền tự bênh vực lấy hay nhờ luật sư hoặc một người khác bênh vực cho.
Một viên lục sự ngồi chép các điều tranh luận, giữ án từ và giấy má.
Các công cáo uỷ viên trực tiếp đặt dưới quyền kiểm soát của hai ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp và phải tuân theo mệnh lệnh do hai ông Bộ trưởng này cùng ký. Tại Trung kỳ và Nam kỳ quyền ấy ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể uỷ cho ông Chủ tịch Uỷ ban Hành chính ký, ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể uỷ cho ông Chưởng lý Tòa thượng thẩm.
Nhưng dù vào trường hợp nào tòa án cũng thẩm nghị trong phòng kín và tuyên bố bản án trước công chúng.
1 - Tha bổng
2 - Tịch thu một phần hay tất cả tài sản
3 - Phạt tù từ một năm đến 10 năm
4 - Phạt khổ sai từ 5 năm đến 20 năm
5 - Xử tử
Tòa án có thể vừa tuyên phạt giam hay phạt tử hình, vừa xử tịch thu một phần hay tất cả tài sản của tội nhân.
Tòa án có thể tuyên rằng mình không có thẩm quyền
Điều 10: Khi phạt tù tòa có thể cho tội nhân được hưởng án treo nếu có những lý do đáng khoan hồng. Bản án xử treo sẽ tạm đình việc thi hành. Nếu trong 5 năm bắt đầu từ ngày tuyên án, tội mhân không bị tòa án quân sự làm tội một lần nữa về một việc mới, thì bản án đã tuyên sẽ hủy đi, coi như không có. Nếu trong 5 năm ấy, tội nhân bị kết án một lần nữa trước một tòa án quân sự thì bản án treo sẽ đem thi hành.
Nếu bản án tuyên xử tử, thì tội nhân có quyền đệ đơn lên Chủ tịch Chính phủ xin ân giảm. Bản án sẽ hoãn thi hành chờ quyết nghị của ông Chủ tịch Chính phủ.
Mỗi khi toà án quân sự kết án xử tử, ông Chánh án bắt buộc phải báo cho tội nhân biết rằng có quyền xin Chủ tịch Chính phủ ân giảm và hỏi hắn có muốn đệ đơn xin không.
Câu trả lời của tội nhân phải ghi vào bản án; nếu không bản án thành vô giá trị.
| Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
- 1 Sắc lệnh số 33C về việc thiết lập các toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 2 Sắc lệnh số 37/SL về việc ấn định địa phương thẩm quyền của các toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 3 Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang do Chủ tịch chính phủ lâm thời ban hành
- 4 Sắc lệnh số 77C vế việc thiết lập một toà án quân sự tại Phan Thiết do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 5 Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 6 Sắc lệnh số 170/SL về việc tổ chức lại các Toà án Quân sự do Chủ tịch Chính phủ ban hành
- 7 Sắc lệnh số 170/SL về việc tổ chức lại các Toà án Quân sự do Chủ tịch Chính phủ ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA về thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an cùng ban hành
- 2 Nghị định 60B-1946 về tổ chức lại các toà án quân sự do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ- Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
- 3 Nghị định 82-TP/NĐ năm 1946 về tổ chức lại tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
- 1 Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA về thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an cùng ban hành
- 2 Nghị định 60B-1946 về tổ chức lại các toà án quân sự do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ- Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
- 3 Nghị định 82-TP/NĐ năm 1946 về tổ chức lại tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
- 4 Sắc lệnh số 33C về việc thiết lập các toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 5 Sắc lệnh số 37/SL về việc ấn định địa phương thẩm quyền của các toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 6 Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang do Chủ tịch chính phủ lâm thời ban hành
- 7 Sắc lệnh số 77B về việc uỷ cho Uỷ ban nhân dân Nam Bộ quyền ân giảm định trong Điều thứ 3 Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập các toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 8 Sắc lệnh số 77C vế việc thiết lập một toà án quân sự tại Phan Thiết do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 9 Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 10 Sắc lệnh số 68-SL về việc bảo đảm tự do cá nhân do CHủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi Điều 1 Sắc lệnh số 32 ngày 13-3-1947 về việc bảo đảm tự do cá nhân
- 11 Sắc lệnh số 85/SL về việc cải cách bộ máy Tư pháp và Luật Tố tụng do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành