SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 33C NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 1945
Sau khi Hội đồng Chính phủ lâm thời đã thoả thuận và ứng chuẩn ngày 12 tháng 9 năm 1945,
Uỷ ban nhân dân Trung bộ và Nam bộ, trong địa hạt hai bộ ấy, có thể đạo đạt lên Chính phủ xin mở thêm Toà án Quân sự ở những nơi trọng yếu khác.
Trừ khi phạm nhân là binh sĩ thì thuộc về nhà binh tự xử lấy theo quân luật.
Nếu bản án tuyên xử tử, thì tội nhân có quyền đệ đơn lên Chủ tịch Chính phủ xin ân giảm. Bản án sẽ thi hoãn thi hành chờ quyết nghị của ông Chủ tịch Chính phủ.
Mỗi khi Toà án Quân sự kết án xử tử, ông Chánh án bắt buộc phải báo cho tội nhân biết rằng có quyền xin Chủ tịch Chính phủ ân giảm và hỏi hắn có muốn đệ đơn xin không.
Câu trả lời của tội nhân phải ghi vào bản án; nếu không, bản án thành vô giá trị.
1- Tha bổng.
2- Tịch thu một phần hay tất cả tài sản.
3- Phạt tù từ một năm đến mười năm.
4- Xử tử.
Nếu có những lý do chính đáng khoan hồng vì ít tuổi, vì biết hối quá, vì lầm lẫn, v.v..., thì toà án có thể cho tội nhân được hưởng án treo. Nghĩa là bản án làm tội tuyên lên, nhưng không thi hành; nếu trong năm năm bắt đầu từ ngày tuyên án, tội nhân không bị Toà án quân sự làm tội một lần nữa về việc mới thì bản án đã tuyên sẽ huỷ đi, coi như là không có; nếu trong hạn năm năm ấy, tội nhân bị kết án một lần nữa trước Toà án quân sự thì bản án treo sẽ đem thi hành.
Ngồi xử có Chánh án và hai hội thẩm. Ghế Chánh án và ghế hội thẩm sẽ do một uỷ viên Quân sự và một uỷ viên Chính trị ngồi. Còn ghế hội thẩm thừ nhì sẽ thuộc về ông thẩm phán chuyên môn của tư pháp.
Uỷ viên Quân sự và uỷ viên Chính trị sẽ do quân đội và Uỷ ban nhân dân ở địa phương cử ra, còn viên thẩm phán chuyên môn của Tư pháp sẽ do ông Chưởng lý Toà Thượng thẩm cử ra.
Đứng buộc tội là một uỷ viêm Quân sự hay một uỷ viên của ban Trinh sát.
Bị cáo có thể tự bào chữa hay nhờ một người khác bênh vực cho.
Một viên lục sự ngồi ghế chép các điều tranh luận và bản án tuyên ra.
Nhưng dù vào trường hợp nào, Toà án cũng thẩm nghị trong phòng kín và tuyên bố bản án trước công chúng.
| Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
- 1 Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 1993
- 2 Nghị định 146-TP/NĐ năm 1946 về Tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Nghị định 79-TP/NĐ năm 1946 về tổ chức lại tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
- 4 Sắc lệnh số 77C vế việc thiết lập một toà án quân sự tại Phan Thiết do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 5 Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang do Chủ tịch chính phủ lâm thời ban hành
- 1 Nghị định 146-TP/NĐ năm 1946 về Tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Nghị định 79-TP/NĐ năm 1946 về tổ chức lại tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
- 3 Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang do Chủ tịch chính phủ lâm thời ban hành
- 4 Sắc lệnh số 77C vế việc thiết lập một toà án quân sự tại Phan Thiết do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 5 Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
- 6 Sắc lệnh số 43 về việc mỗi Kỳ một "Hội đồng phán định thẩm quyền giữa Toà án quân sự, Toà án đặc biệt và Toà án thường" do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 7 Sắc lệnh số 130/SL về việc tăng thời hạn giam giữ can phạm chính trị để điều tra của UBKCHC tỉnh và liên khu do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 8 Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 1993