VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2016 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG NAM
Ngày 10 tháng 7 năm 2016, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình đã thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Nam; tham gia đoàn công tác của Phó Thủ tướng có lãnh đạo các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tại buổi làm việc, sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016; công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; công tác phòng chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, chống buôn lậu, gian lận thương mại, cải cách hành chính, một số kiến nghị của tỉnh và ý kiến của lãnh đạo các bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao các cấp ủy Đảng, chính, quyền tỉnh Quảng Nam đã nỗ lực, tích cực triển khai các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ Tỉnh; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện nhiệm vụ chung và đã đạt được những thành tựu trong những năm qua, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2016.
Từ một tỉnh nghèo, rất khó khăn với xuất phát điểm thấp, chịu nhiều hy sinh, mất mát trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, số gia đình chính sách, người có công và Mẹ Việt Nam Anh hùng lớn nhất cả nước, với truyền thống cách mạng kiên trung, hiếu học, phát huy dân chủ, bản sắc văn hóa và tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam đã nỗ lực vượt qua thách thức, tranh thủ thời cơ, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, đặc biệt là thực hiện tốt ba khâu đột phá về xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với kết nối giao thông vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh miền Trung, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhiều nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư chiến lược..., đạt được những thành tựu quan trọng. Quảng Nam đã vượt qua giai đoạn khó khăn để cất cánh phát triển.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, Tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 11,7%, cao hơn so với cùng kỳ và cao hơn chỉ tiêu kế hoạch năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 6%; thu ngân sách tăng 20%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,4%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng gần 13%, số lượng khách du lịch tăng 23% so với cùng kỳ. Nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới được quan tâm triển khai với nhiều chính sách, giải pháp về tín dụng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, dồn điền đổi thửa, mở rộng quy mô, thúc đẩy hợp tác liên kết, cơ giới hóa; đến nay đã có 54 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cao hơn gần 7% bình quân cả nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: trong đó nông nghiệp chiếm 16%, công nghiệp xây dựng chiếm 42%, dịch vụ chiếm 42%.
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, chính sách người có công tiếp tục được quan tâm; chú trọng và làm tốt công tác an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các gia đình chính sách; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; giải quyết việc làm mới tăng gần 6% so với cùng kỳ; tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn 12,9%.
Công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đã được các cấp, ngành, địa phương triển khai thực hiện mạnh mẽ, nghiêm túc; việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông được triển khai đồng loạt, sâu rộng bằng nhiều hình thức có tác động mạnh đến ý thức của người tham gia giao thông. Tình hình trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2015: 15% số vụ, 16% số người chết và 24% số người bị thương, tiếp tục xu thế giảm 5 năm qua.
Các ngành, đoàn thể và nhân dân trong Tỉnh đã tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; lực lượng Công an đã mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, tăng cường tuần tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn; tội phạm về trật tự xã hội giảm hơn 14% so với cùng kỳ; đã phát hiện 46 vụ, bắt giữ 71 đối tượng buôn bán, sử dụng ma túy...
Công tác thanh tra, kiểm tra được chú trọng. Sáu tháng đầu năm đã hoàn thành 59 cuộc thanh tra, kiểm tra, qua đó đã phát hiện sai phạm trên 40 tỷ đồng và hơn 3,7 ha đất; đã thu hồi nộp ngân sách Nhà nước trên 6,6 tỷ đồng.
Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có nhiều chuyển biến tích cực, đã phát hiện, xử lý gần 1.800 vụ vi phạm, thu nộp ngân sách trên 74 tỷ đồng.
Tỉnh đã triển khai mạnh mẽ và thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính ở cả 3 tiêu chí: giảm hồ sơ; giảm thời gian và giảm chi phí thực hiện; năm 2015, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 6 bậc so với năm 2014 và xếp thứ 2 vùng duyên hải miền Trung; trong nhóm 8 địa phương dẫn đầu cả nước về đổi mới công tác chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng. Năm 2016 Tỉnh phấn đấu giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở hầu hết các lĩnh vực. Cần phải phấn đấu quyết liệt để đạt chỉ tiêu rất cao này.
2. Về một số tồn tại, hạn chế:
Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao; công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản còn có hạn chế; xây dựng nông thôn mới ở khu vực miền núi gặp nhiều khó khăn; tai nạn giao thông trên địa bàn vẫn còn diễn biến phức tạp, số vụ tai nạn giao thông đường sắt còn cao; tệ nạn ma túy phức tạp.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Để hoàn thành mục tiêu năm 2016, Tỉnh cần quan tâm, thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trong 6 tháng cuối năm như sau:
1. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm 2016 trên tất cả các lĩnh vực, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020. Phấn đấu hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016 của Tỉnh.
2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự án đầu tư; ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm, dự án có khả năng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải.
3. Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; có giải pháp cụ thể khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, phát triển mạnh số lượng, quy mô và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn theo tinh thần Nghị quyết số 19 và Nghị quyết số 35 của Chính phủ; thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ theo hướng bền vững; phát triển và khai thác có hiệu quả tiềm năng các điểm du lịch như: phố cổ Hội An, đảo Cù Lao Chàm, Thánh địa Mỹ Sơn, các làng nghề truyền thống, bãi tắm biển Cửa Đại, Hà My...
4. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tăng cường liên kết hợp tác, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, mùa vụ phù hợp; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả cao; nghiên cứu nuôi trồng thủy sản tại các hồ thủy điện gắn với đảm bảo môi trường.
Tập trung đầu tư phát triển mạnh kinh tế biển, phấn đấu là địa phương làm giàu từ biển; theo đó, có giải pháp để hỗ trợ về tín dụng, đào tạo nghề cho ngư dân, phát triển nhanh cả về số lượng và công suất tàu cá để ngư dân ra khơi bám biển, cải thiện và nâng cao đời sống, cùng các lực lượng chức năng gìn giữ, bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Nghiên cứu khả năng phát triển ngành đóng tàu.
Thực hiện tốt chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, sắp xếp nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông lâm nghiệp.
Chú trọng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động. Chủ động triển khai công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng chống cháy rừng, dịch bệnh.
5. Chăm lo các lĩnh vực văn hóa - xã hội, phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, chú trọng thực hiện chính sách người có công, bảo trợ xã hội, chăm lo các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng còn sống; tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thành quả phát triển; chú ý khu vực đồng bào miền núi, khu vực khó khăn ở phía Tây của tỉnh.
6. Quản lý tốt thị trường, giá cả; phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng. Tăng cường quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Quan tâm giải quyết khiếu kiện của công dân không để xảy ra điểm “nóng”, đảm bảo lợi ích chính đáng của người dân, doanh nghiệp.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ kinh phí để cải tạo, nâng cấp Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội của Tỉnh: Tỉnh thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2538/VPCP-KGVX ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ; đồng thời chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện; đối với người nghiện ma túy, chúng ta phải có nhận thức đây là con bệnh, không phải là tội phạm; do đó cần mở rộng mô hình cai nghiện và điều trị nghiện tại cộng đồng, khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện tham gia cai nghiện.
2. Về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Nghị định nêu trên, trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2016.
3. Về việc hỗ trợ vốn từ nguồn tài trợ của tổ chức phi Chính phủ và kinh phí của trung ương cho Tỉnh thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, công tác tiếp nhận bảo vệ xác minh, xác định và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về đầu tư các đoạn vượt xe và lắp đặt camera giám sát giao thông kết hợp xử phạt vi phạm hành chính tại các tuyến giao thông đường bộ khu vực đông dân cư trên tuyến Quốc lộ 1A đoạn qua địa bàn Tỉnh: Đồng ý về nguyên tắc; Tỉnh làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải để xử lý cụ thể theo quy định; đồng thời tăng cường thực hiện các quy định về nghĩa vụ của đơn vị quản lý, khai thác hạ tầng trong việc cung cấp dữ liệu từ các thiết bị ghi hình, đo đạc cho cơ quan quản lý nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các hạng mục phù hợp.
5. Về đầu tư nút giao khác mức giữa đường sắt, đường cảng Tam Hiệp với Quốc lộ 1: Đồng ý về nguyên tắc. Giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải xem xét, giải quyết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Về việc lắp đặt các cụm đèn tín hiệu các nút giao với Quốc lộ 1: Việc lắp đặt sớm hệ thống các đèn tín hiệu trên là hết sức cần thiết, nhằm bảo đảm an toàn giao thông cho người và phương tiện giao thông. Bộ Giao thông vận tải khẩn trương xem xét, giải quyết.
7. Về việc phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trước khi cấp giấy phép, gia hạn giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản: Yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lấy ý kiến của địa phương trước khi cấp giấy phép, gia hạn giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; đồng thời thực hiện nghiêm việc đình chỉ đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm lĩnh vực này.
8. Về ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản; ban hành quy định, hướng dẫn về xác nhận vốn chủ sở hữu khi cấp phép thăm dò, khai thác (theo hướng đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp) và sửa đổi một số nội dung của Nghị định số 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu tiếp thu ý kiến của Tỉnh trong quá trình hoàn thiện 2 dự thảo Nghị định nêu trên.
9. Về xem xét sửa đổi nội dung quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính: “Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vào ngân sách nhà nước”: Giao các Bộ: Tư pháp, Tài chính tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành, địa phương (trong đó có kiến nghị của tỉnh Quảng Nam), nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về việc xử lý nợ thuế đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn khai thác vàng Bồng Miêu và Công ty trách nhiệm hữu hạn vàng Phước Sơn; tình hình khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn:
- Đối với việc khai thác khoáng sản trái phép: Tỉnh cần xử lý kiên quyết, dứt điểm các cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn, nhất là xử lý nghiêm người bao che, số cầm đầu trong các vụ việc làm chết người, gây ô nhiễm môi trường, mất an ninh trật tự trên địa bàn.
- Quan điểm của Chính phủ là luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh phát triển theo đúng quy định. Tuy nhiên, cần xem xét, xử lý dứt điểm 2 Công ty khai thác vàng nêu trên vì đã không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước trong thời gian dài, với giá trị đến hết tháng 5 năm 2016 lên tới hơn 430 tỷ đồng. Các Công ty này phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, xây dựng lại dự án để xin cấp phép. Việc cấp phép trở lại phải đi kèm với các điều kiện đảm bảo về môi trường, công nghệ xử lý chất thải, có thiết bị quan trắc môi trường. Theo báo cáo của Tỉnh, nếu có ngân hàng nhận bảo lãnh nợ cũng phải lập hồ sơ cấp phép lại, đảm bảo đúng quy định về bảo vệ môi trường, ngân hàng phải cam kết rõ ràng về trách nhiệm nhận nợ toàn bộ, có dự án khả thi, có lộ trình trả nợ, khoản tiền trả trước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Tỉnh xem xét, xử lý cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1 Thông báo 249/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị rút kinh nghiệm bão số 1, số 2 năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông báo 215/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 4 Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 5 Thông báo 5729/TB-BNN-VP ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 8 Thông báo 199/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9 Thông báo số 36/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1 Thông báo số 36/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông báo 199/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Thông báo 5729/TB-BNN-VP ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông báo 215/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Thông báo 249/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị rút kinh nghiệm bão số 1, số 2 năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành