BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len về việc thành viên gia đình của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tại các tổ chức quốc tế làm việc có thu nhập, ký tại Hà Nội ngày 27 tháng 02 năm 2015, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Bản ghi nhớ theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Việt Nam) và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (LHVQ Anh),
Mong muốn tạo thuận lợi cho việc cư trú của thành viên gia đình của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ mỗi nước,
Đã thỏa thuận như sau:
1. Cho phép làm việc có thu nhập
Thành viên gia đình sống chung cùng một hộ với thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Nước cử (sau đây gọi chung là “Cơ quan đại diện”), được phép làm việc có thu nhập trên lãnh thổ của Nước tiếp nhận trên cơ sở có đi có lại và phù hợp với pháp luật của Nước tiếp nhận.
Vì Mục đích của Bản ghi nhớ này:
(a) “Thành viên Cơ quan đại diện” được hiểu là cán bộ của Nước cử trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế và không phải là công dân hoặc thường trú ở Nước tiếp nhận.
(b) “Thành viên gia đình”: là vợ/chồng của thành viên Cơ quan đại diện sống cùng một hộ với thành viên đó, hoặc con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi đến 25 tuổi đang đi học, phụ thuộc kinh tế và sống cùng một hộ với thành viên cơ quan đại diện.
(c) “Cơ quan có thẩm quyền” được hiểu: Bộ Ngoại giao (về phía Việt Nam) và Tổng cục Lễ tân Bộ Ngoại giao (về phía Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len).
(a) Tại Việt Nam, khi một thành viên gia đình của LHVQ Anh muốn làm việc có thu nhập, Cơ quan đại diện của LHVQ Anh phải có công hàm đề nghị gửi Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong văn bản đề nghị phải có họ tên của thành viên gia đình, họ tên và địa chỉ của người sử dụng lao động và mô tả công việc.
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, căn cứ các quy định nội luật có liên quan, sẽ thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện của LHVQ Anh, trong thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, về việc người đó có được phép làm việc có thu nhập hay không. Người đó được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quy định này được áp dụng một cách thiện chí.
Cơ quan đại diện của LHVQ Anh phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc thành viên gia đình đó đã chấm dứt việc làm có thu nhập và sẽ phải có văn bản đề nghị mới trong trường hợp người này quyết định làm việc mới.
(b) Tại LHVQ Anh, những người được quy định tại Điểm 2 Bản ghi nhớ này được phép làm việc mà không phải thực hiện bất cứ thủ tục hành chính nào khác.
Về nguyên tắc, việc cho phép làm việc có thu nhập trên lãnh thổ của Nước tiếp nhận sẽ chấm dứt khi:
(a) Cá nhân liên quan không còn là thành viên gia đình theo định nghĩa của Bản ghi nhớ này;
(b) Cá nhân liên quan không còn cư trú tại Nước tiếp nhận với tư cách là thành viên gia đình;
(c) Thành viên cơ quan đại diện mà đương sự là thành viên gia đình chấm dứt nhiệm kỳ công tác;
(d) Việc thực hiện công việc có thu nhập chấm dứt.
(a) Trong trường hợp thành viên gia đình được hưởng quyền miễn trừ tài phán về dân sự hoặc hành chính của Nước tiếp nhận theo Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao hay các Điều ước quốc tế khác có liên quan, quyền miễn trừ này sẽ không được áp dụng đối với các hành vi thực hiện trong quá trình làm việc có thu nhập thuộc phạm vi Điều chỉnh của pháp luật về dân sự và hành chính của nước tiếp nhận.
(b) Trong trường hợp thành viên gia đình được hưởng quyền miễn trừ tài phán về hình sự của Nước tiếp nhận theo Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao hay các Điều ước quốc tế khác có liên quan thì các Điều Khoản về quyền miễn trừ tài phán về hình sự của Nước tiếp nhận sẽ được tiếp tục áp dụng. Tuy nhiên, Nước cử phải xem xét nghiêm túc bất kỳ yêu cầu nào của Nước tiếp nhận về việc từ bỏ quyền miễn trừ tài phán về hình sự đối với thành viên gia đình bị truy tố do phạm tội trong khi thực hiện công việc có thu nhập. Trong trường hợp không từ bỏ quyền miễn trừ này và Nước tiếp nhận coi đây là vấn đề nghiêm trọng, Nước tiếp nhận có thể yêu cầu rút thân nhân đó về nước.
6. Chế độ thuế và bảo hiểm xã hội
Phù hợp với Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao hoặc các Điều ước quốc tế khác có liên quan, thành viên gia đình phải tuân thủ chế độ thuế và bảo hiểm xã hội của Nước tiếp nhận đối với các vấn đề liên quan đến công việc có thu nhập của họ trên lãnh thổ của Nước đó.
Mọi tranh chấp giữa hai Chính phủ liên quan đến việc thực hiện hoặc giải thích hoặc áp dụng Bản ghi nhớ này được giải quyết qua thương lượng bằng đường ngoại giao.
8. Thời hạn và việc chấm dứt hiệu lực
(a) Bản ghi nhớ này có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày phía LHVQ Anh nhận được công hàm ngoại giao của phía Việt Nam thông báo về việc đã hoàn tất các thủ tục nội luật cần thiết theo quy định pháp luật Việt Nam để Bản ghi nhớ này có hiệu lực.
(b) Các Chính phủ có thể sửa đổi, bổ sung Bản ghi nhớ này theo thỏa thuận bằng văn bản qua đường ngoại giao.
(c) Bản ghi nhớ này có giá trị vô thời hạn. Mỗi Chính phủ có thể hủy bỏ Bản ghi nhớ này vào bất cứ thời Điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Chính phủ kia qua đường ngoại giao. Trong trường hợp đó, Bản ghi nhớ sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được thông báo.
Ký tại Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2015 thành hai (02) bản gốc bằng tiếng Anh và tiếng Việt; các văn bản có giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
- 1 Thông báo 48/2016/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về cho phép thành viên gia đình thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế làm việc có thu nhập giữa Việt Nam - Đức
- 2 Thông báo 60/2015/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao giữa Việt Nam và Man-ta
- 3 Thông báo 43/2016/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự làm việc có thu nhập giữa Việt Nam và I-xra-en
- 4 Thông báo 40/2015/TB-LPQT hiệu lực của Bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a về tuyển chọn và sử dụng lao động do Bộ Ngoại giao ban hành
- 5 Thông báo 15/2015/TB-LPQT về hiệu lực của Tuyên bố về tăng cường quan hệ đối tác toàn diện Việt Nam - Ô-xtơ-rây-li-a do Bộ ngoại giao ban hành
- 6 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 1 Thông báo 15/2015/TB-LPQT về hiệu lực của Tuyên bố về tăng cường quan hệ đối tác toàn diện Việt Nam - Ô-xtơ-rây-li-a do Bộ ngoại giao ban hành
- 2 Thông báo 40/2015/TB-LPQT hiệu lực của Bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a về tuyển chọn và sử dụng lao động do Bộ Ngoại giao ban hành
- 3 Thông báo 60/2015/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao giữa Việt Nam và Man-ta
- 4 Thông báo 43/2016/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự làm việc có thu nhập giữa Việt Nam và I-xra-en
- 5 Thông báo 48/2016/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về cho phép thành viên gia đình thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế làm việc có thu nhập giữa Việt Nam - Đức