BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 0301/2005/TM-DM | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2005 |
THÔNG BÁO
VỀ NGUYÊN TẮC PHÂN GIAO HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CĂN CỨ VÀO THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN ĐỢT II NĂM2005
Kính gửi: - Các thương nhân xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Liên Bộ Thương Mại và Công nghiệp hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005;
Căn cứ tình hình thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004 và dự kiến tình hình xuất khẩu hàng dệt may năm2005;
Căncứ các nguyên tắc, hướng dẫn điều hành hạn ngạch của Liên Bộ Thương mại – Công nghiệp những tháng cuối năm 2004 và đầu năm 2005;
Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Liên Bộ Thương mại – Bộ Công nghiệp thông báo về nguyên tắc giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 căn cứ vào thành tích xuất khẩu của thương nhân năm 2004 (đợt II) như sau:
1. Số lượng chủng loại hàng được phân giao theo tiêu chí thành tích:
Các chủng loại hàng (Cat.) được phân giao theo thành tích xuất khẩu của thương nhân bao gồm 8 chủng loại hàng và được chia làm 2 nhóm như sau:
a. Nhóm I: gồm 5chủng loại hàng (Cat.) 334/335, 338/339, 340/640, 359/659-S và647/648.
b. Nhóm II: gồm 3 chủng loại hàng (Cat.) 342/642, 347/348 và 638/639 (những Cat. đã được áp dụng nguyên tắc cấp Visa tự động những tuần cuối năm 2004).
2.Nguyên tắc giao hạn ngạch thành tích đợt II/2005:
a. Nguồn hạn ngạch để phân giao:
- Căn cứ số lượng hạn ngạch bổ sungcho tiêu chí thành tích (có cộng thêm 6%phần hai tiêu chí ưu tiên vải sản xuất trong nước và thưởng phi hạn ngạch dokhông áp dụng các tiêu chí này, được công bố tại Thông báo số 0130/TM-DM ngày17/01/2005), Liên Bộ dành lại 1% đưa vào quỹ dự phòng và 1% bổ sung cho tiêu chí phân giao theo chuỗi liên kết. Do đó, nguồn hạn ngạch giao cho tiêu chí thành tích trong năm 2005 là 84%nguồn hạn ngạch năm 2005.
- Đểtận dụng tối đa hiệu quả sử dụng hạn ngạch các mặt hàng nóng, Liên Bộ bổ sung nguồn hạn ngạch thành tích đối với 8 Cat. phân giao là 6%,mức tối đa từ việc chuyển đổi vào(swing) theo Hiệp định. Nguồn hạn ngạch chuyển đi lấy từ các Cat. trong nhóm nguội hiện đang được cấp Visa tự động, số lượng chuyển đi sẽ được điều chỉnh trong nguồn chung của nhóm Cat. này.
Nhưvậy, tổng nguồn hạn ngạch phân giao theo thành tích sẽ là:90%
b. Sốliệu thực hiện hạn ngạch làm cơ sở tính hạn ngạch thành tích:
- Số liệu phân giao cho từng thương nhân sẽ được tính toán dựa trên số liệu báo cáo của Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực (7 tháng đầu năm 2004 và 5 tháng cuốinăm 2004).
- Đối với các Cat. mà số lượng hạn ngạch ứng trước tiêu chuẩn 2005 để sử dụng trong2004 hoặc số lượng bổ sung cuối năm không được tính làm cơ sở năm 2004 để giao hạn ngạch thành tích năm 2005. Do đó, số liệu thực hiện hạn ngạch làm cơ sở tính hạn ngạch thành tích năm2004 sẽ bằng tổng số hạn ngạch thực hiện của doanh nghiệp trừ đi số lượng hạn ngạch được giao theo các tiêu chí trên. Doanh nghiệp nào được ứng hoặc bổ sung nhưng không thực hiện hết mà không có văn bản trả lại Bộ sẽ bị trừ toàn bộ số lượng đã được ứng hoặc bổ sung.
c.Nguyên tắc phân giao:
Để đảm bảo công bằng, có tính đến sự cân đối hệ số phân bổ hạn ngạch thành tích đợt Ivà đợt II/2005 (trong đó đợt I có hệ số phân bổ cho thương nhân bằng 80% số thựchiện 7 tháng đầu năm 2004), Liên Bộ tính hệ số phân giao hạn ngạch thành tích chung áp dụng cho cả năm 2005 bằng tổng nguồn hạn ngạch dành cho tiêu chí thành tích 2005 chia cho tổng thực hiện cả năm 2004. Liên Bộ lấy hệ số phân bổ chung(K) là0,9cho cả năm 2005 đối vớitất cả các Cat.. Số lượng dư lại (nếu có) sẽ đưa vào nguồn chung để giải quyếtkhiếu nại của thương nhân (nếu có) hoặc dùng cho việc giải quyết các kiến nghị chuyển đổi hạn ngạch. Như vậy, số lượng giao cho thương nhân đợt II/05 sẽ bằngtiêu chuẩn hạn ngạch thành tích năm 2005 của thương nhân trừ đi số lượng đã giao đợt I/2005.
Nguyên tắc cụ thể của từng nhóm Cat.như sau:
- Đối với Nhóm I (Cat. 334/335, 338/339, 340/640, 359/659-S, 647/648) số lượng hạn ngạch cấp ứng trước tiêu chuẩn 2005 để sử dụng trong năm 2004 và sốlượng hạn ngạch cấp bổ sung sau tháng 9/2004 không được tính làm cơ sở để giao hạn ngạch thành tích năm 2005. HN thành tích đợt II/2005 giao cho thương nhân được tính như sau:
“Hạn ngạch giao cho thương nhân”= [(“Tổng thực hiện 2004” – “số lượng ứng sau tháng 8/2004 và bổ sung sau tháng 9/2004”)]x K – [“Hạn ngạch thành tích đợt I/2005” + “ứng trước tiêu chuẩn 2005 (chưa được trừ tại đợt I/05)”]
- Đối với Nhóm II (Cat. 342/642,347/348, 638/639), số lượng hạn ngạch thương nhân được cấp ứng trước tiêu chuẩn 2005 để sử dụng trong năm 2004 đã trừ trong tiêu chuẩn HNTT đợt I/05 nay được trả lại cho thương nhân. HN thành tích đợt II/2005 giao cho thương nhân được tính như sau:
Hạn ngạch giao cho thương nhân= (“Tổng thực hiện 2004” x K) – [“Hạn ngạch thành tích đợt I/05” - “số lượng ứng đã trừ tại đợt I/05 nay trả lại cho TN” + “ ứng trước TC 2005 (ứng kể từ ngày 1/1/05 đến nay”)]
- Đối với các Thông báo giao hạn ngạch tiêu chuẩn của năm 200 4 phát hành muộn từ 1/10/2004 đến hết 31/12/2004 theo các tiêu chí như: thương nhân mới, mở rộng năng lực sản xuất, thưởng thành tích xuất khẩu hàng phi hạn ngạch, thương nhân không sử dụng và có văn bản trả lại trong năm 2004 sẽ được giao lại vào năm 2005 để tạo cơ sở thương nhân thực hiện tiếp các đơn hàng cuối năm 2004.
3. Việc xử lý phạt hạn ngạch:
Đối với 4 Cat. là 334/335, 340/640,359/659-S và 647/648, thương nhân được giao hạn ngạch không sử dụng và không có văn bản trả lại, Liên Bộ phạt trừ 05 lần số lượng đó vào tiêu chuẩn 2005 và sẽ xử lý phạt sau khi tổng hợp đầy đủ dữ liệu.
5. Việc xử lý các thương nhân viphạm:
Đối vớicác thương nhân bị xử lý phạt do: (a) Xuất khẩu khi chưa có hạn ngạch; (b) Được cấp Visa vượt số lượng hạn ngạch do Liên Bộ giao và các thương nhân có vi phạmkhác, sau khi được dự kiến giao hạn ngạch thành tích đợt II/2005 Liên Bộ sẽ đượcxử lý phạt/thu hồi hạn ngạch tại một văn bản khác của Liên Bộ.
Đối với các thương nhân trong danh sách điều tra của Cơ quan An ninh điều tra, Liên Bộsẽ xử lý và phân giao hạn ngạch thành tích đợt II năm 2005 một đợt riêng trong tháng 3 năm 2005 sau khi nhận được đầy đủ báo cáo kiểm tra năng lực sản xuất củamột số thương nhân bổ sung trong danh sách các thương nhân bị điều tra.
6. Hạn ngạch số lượng nhỏ:
Liên Bộkhông phân giao hạn ngạch đối với các trường hợp thương nhân có hạn ngạch thành tích đợt II năm 2005 có số lượng nhỏ, dưới 20 tá hoặc 120 kg (số lượng này đượccác Phòng QL XNK khu vực cấp visa trực tiếp).
7.Khiếu nại về số liệu:
Sau khi Liên Bộ phân giao hạn ngạch thành tích đợt II năm 2005, doanh nghiệp nào cókhiếu nại về số liệu sử dụng tính hạn ngạch thì gửi văn bản đến Bộ Thương mại trước ngày 15 tháng 4 năm 2005 để Liên Bộ tổng hợp xử lý. Sau thời hạn trên, Liên Bộ sẽ không xem xét. Đối với các khiếu nại về thành tích xuất khẩu trong năm 2004, doanh nghiệp liên hệ với các Phòng QL XNK khu vực để đối chiếu và gửi công văn về Bộ Thương mại kèm theo xác nhận của Phòng QL XNK khu vực (bản chính).
Liên Bộ Thương mại – Bộ Công nghiệp thông báo thương nhân biết và thực hiện./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
- 1 Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Thông báo số 0394/TM-DM về việc điều chỉnh số liệu phân giao hạn ngạch thành tích đợt II của Công ty TNHH may thêu Mạnh Tiến và Công ty TNHH TM SX dệt may thêu nhuộm Hoa Tiến do Bộ Thương mại ban hành
- 3 Thông báo số 0385/TM-DM về việc điều chỉnh số liệu phân giao hạn ngạch thành tích đợt II do Bộ Thương mại ban hành
- 4 Thông báo 0001/TM-DM về việc hướng dẫn chi tiết phân giao hạn ngạch ưu tiên cho thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ sử dụng vải sản xuất trong nước theo Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM-BCN ngày 28/7/2004 về việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT/BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 07/2003/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
- 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi 1998
- 1 Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Thông báo số 0972/TM-DM về việc sửa đổi, bổ sung hạn ngạch thành tích đợt II (lần thứ 12) do Bộ Thương mại ban hành
- 3 Thông báo số 0394/TM-DM về việc điều chỉnh số liệu phân giao hạn ngạch thành tích đợt II của Công ty TNHH may thêu Mạnh Tiến và Công ty TNHH TM SX dệt may thêu nhuộm Hoa Tiến do Bộ Thương mại ban hành
- 4 Thông báo số 0385/TM-DM về việc điều chỉnh số liệu phân giao hạn ngạch thành tích đợt II do Bộ Thương mại ban hành
- 5 Thông báo 0001/TM-DM về việc hướng dẫn chi tiết phân giao hạn ngạch ưu tiên cho thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ sử dụng vải sản xuất trong nước theo Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM-BCN ngày 28/7/2004 về việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại ban hành
- 6 Thông báo số 1183/TM-XNK ngày 15/03/2004 của Bộ Thương mại về việc thông báo giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004
- 7 Thông tư liên tịch 07/2003/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
- 8 Thông báo số 3717/TM-XNK ngày 22/09/2003 của Bộ Thương mại về việc trích yếu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2003
- 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi 1998