BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 553/TB-BGTVT | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2007 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG NGUYỄN HỒNG TRƯỜNG TẠI CUỘC HỌP KIỂM ĐIỂM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ (WB4)
Ngày 30/11/2007, tại Văn phòng Bộ GTVT, Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường đã chủ trì cuộc họp kiểm điểm tiến độ thực hiện Dự án nâng cấp cải tạo mạng lưới đường bộ sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới (Dự án WB4). Tham dự cuộc họp gồm có đại diện Lãnh đạo và chuyên viên của các đơn vị: Vụ KHĐT, HTQT, KHCN, Tài chính, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Giám định & QLCL CTGT, Ban QLCDA18, Ban QLDA đường bộ II, Ngân hàng Thế giới, các Nhà thầu thuộc chương trình năm thứ nhất Hợp phần nâng cấp, cải tạo mạng lưới đường bộ.
Sau khi nghe Ban QLDAĐBII, Ban QLCDA18, các Nhà thầu báo cáo, các thành viên dự họp tham gia ý kiến, Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường đã kết luận như sau:
1. Hợp phần bảo trì mạng lưới đường bộ: Chủ đầu tư – Cục Đường bộ Việt Nam:
a. Chương trình xây lắp năm thứ nhất:
- Tình hình thực hiện của 15 gói thầu:
+ Gói 1: đấu thầu lại, được thực hiện cùng với chương trình năm thứ 2.
+ Gói 2, 3, 4: đã xong, hoàn thiện thủ tục để bàn giao.
+ Gói 5: hoàn thành tháng 01/2008.
+ Gói 6, 7, 8, 9: đã xong, hoàn thiện thủ tục để bàn giao.
+ Gói 10, 11: hoàn thành tháng 02/2008.
+ Gói 12: hoàn thành tháng 5/2008.
+ Gói 13: đã xong, hoàn thiện thủ tục để bàn giao.
+ Gói 14, 15: đã bàn giao.
- Riêng gói 12 cần xử lý nền bị hư hỏng do mưa lũ, giao Cục đường bộ chủ trì, xem xét, giải quyết theo quy định.
- Về chất lượng thi công các gói thầu năm thứ nhất, theo báo cáo của Cục Đường bộ Việt Nam có 9/15 gói thầu có vấn đề về chất lượng. Yêu cầu Chủ đầu tư là Cục Đường bộ Việt Nam chỉ đạo Ban QLDAĐBII sớm kiểm định phúc tra chất lượng, xác định nguyên nhân, đề xuất phương án xử lý kỹ thuật và xác định trách nhiệm các bên liên quan đúng quy định với nguyên tắc xử lý: cụ thể, kiên quyết, triệt để.
- Yêu cầu Cục Đường bộ Việt Nam chủ trì họp Tư vấn giám sát trong tháng 12/2007 có sự tham gia của các Vụ chức năng của Bộ GTVT (Vụ KHCN, Cục Giám định & QLCL CTGT…).
b. Chương trình năm thứ 2 và năm thứ 3:
- Kế hoạch trình duyệt hồ sơ:
+ Ban QLDAĐBII trình duyệt Hồ sơ F/S, TKKT, TDT, HSMT trước ngày: 31/12/2007.
+ Cục Đường bộ Việt Nam duyệt Hồ sơ F/S, TKKT, TDT, HSMT trước ngày: 31/01/2008.
+ Kết thúc quá trình tuyển chọn Nhà thầu xây lắp, triển khai thi công trong tháng 4/2008.
- Để đẩy nhanh tiến độ trong quá trình phê duyệt Hồ sơ, yêu cầu Ban QLDAĐBII chỉ đạo Tư vấn nhanh chóng hoàn thiện và trình nộp Hồ sơ đồng thời cho Cục Đường bộ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, có thể gửi Hồ sơ TKKT, TDT để xem xét trước khi trình nộp Hồ sơ F/S. Đối với Cục Đường bộ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới nếu vấn đề nào chưa thống nhất cần được trả lời ngay, vấn đề nào đầy đủ và thống nhất thì phê duyệt sớm, tối đa trong vòng 15 ngày.
- Cục Đường bộ Việt Nam và Ban QLDAĐBII cần phối hợp tốt hơn trong quá trình triển khai Dự án.
2. Hợp phần tăng cường thể chế: Chủ đầu tư – Cục Đường bộ Việt Nam:
- Những vấn đề cần có ý kiến của Ngân hàng Thế giới, yêu cầu Ban QLDAĐBII, Cục ĐBVN tiếp tục gửi các hồ sơ, văn bản và đề nghị sớm trả lời.
- Những vấn đề liên quan đến Ban QLCDA18 có nêu trong Hiệp định yêu cầu Cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với Ban QLDAĐBII tổ chức họp, làm việc cụ thể với Ban QLCDA18, cần thiết thì mời Bộ và Ngân hàng Thế giới tham dự. Tiến độ thực hiện: dứt điểm trong tháng 12/2007.
3. Hợp phần nâng cấp, cải tạo mạng lưới đường bộ: Đại diện chủ đầu tư – Ban QLCDA18:
a. Chương trình năm thứ nhất:
- Tiến độ thực hiện:
+ Gói thầu QL48-1: hoàn thành thủ tục đấu thầu tháng 12/2007. Mở thầu tháng 01/2008 và hoàn thành tháng 8/2008.
+ Gói thầu QL48-2: hoàn thành tháng 8/2008.
+ Gói thầu QL48-3: hoàn thành tháng 4/2008.
+ Gói thầu QL47: hoàn thành tháng 5/2008.
+ Gói thầu QL37: hoàn thành tháng 3/2009.
- Để giải quyết dứt điểm công tác GPMB các tuyến đường năm thứ nhất và đẩy nhanh tiến độ GPMB một số tuyến đường năm thứ 2, Bộ GTVT yêu cầu Ban QLCDA18 liên hệ chắp nối về thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc giữa Lãnh đạo Bộ và UBND các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hưng Yên, Hải Dương… Trên cơ sở đó, Bộ sẽ đề nghị các tỉnh cam kết bằng văn bản về thời hạn GPMB. Nếu cam kết không được thực hiện, các đoạn tuyến còn vướng mặt bằng sẽ đưa ra khỏi Dự án.
- Về việc cho phép Nhà thầu được tạm ứng vật liệu, giao Vụ KHĐT chủ trì giải quyết để đẩy nhanh tiến độ của Dự án và tháo gỡ bớt khó khăn cho Nhà thầu.
b. Chương trình năm thứ 2 và năm thứ 3:
- Kế hoạch thực hiện:
+ Gói thầu QL38B: hoàn thành các thủ tục đấu thầu để khởi công trước Tết Nguyên đán năm 2008.
+ Gói thầu QL21-2: hoàn thành công tác đấu thầu lại trước Tết Nguyên đán năm 2008.
+ Gói thầu QL18, Gói thầu QL39-2, Gói thầu QL21-1: khởi công quý II năm 2008, hoàn thành quý II năm 2010.
- Về công tác cắm cọc GPMB và mốc LGĐB, trong yêu cầu kỹ thuật (TOR) của Hồ sơ mời thầu Tư vấn thiết kế và giám sát không có hạng mục này. Tuy nhiên, trong Hợp đồng đã ký kết (với tư vấn SMEC) lại có hạng mục này được tính 300USD/1Km. Toàn bộ các tuyến đường năm thứ nhất đã được hoàn thành với việc lập đề cương và dự toán, chỉ định đơn vị thi công và đã thanh quyết toán. Bộ GTVT yêu cầu Ban QLCDA18 báo cáo cụ thể bằng văn bản và giao Cục Giám định & QLCL CTGT đề xuất biện pháp xử lý.
- Về việc phê duyệt bình đồ GPMB các tuyến QL18, QL39-2, QL21-1, yêu cầu Ban QLCDA18 khẩn trương trình Bộ phê duyệt Hồ sơ thiết kế hình học tuyến (qua Cục Giám định & QLCL CTGT).
- Về việc phê duyệt Kế hoạch đấu thầu các gói QL48-1, QL18, QL21-1, QL39-2, Bộ chấp thuận chủ trương cho phép Cục Giám định & QLCL CTGT thẩm định tham mưu trình Bộ phê duyệt Kế hoạch đấu thầu theo như đề xuất của Ban QLCDA18. Đồng thời Ban QLCDA18 có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Thế giới có ý kiến chính thức về Kế hoạch đấu thầu này.
- Công tác đấu thầu lại gói QL21-2, về nguyên tắc Bộ đồng ý chủ trương cho phép phát hành hồ sơ mời thầu rộng rãi (không qua sơ tuyển) để có thêm những Nhà thầu mới tham gia, tạo cơ hội đấu thầu thành công. Ban QLCDA18 tiến hành khẩn trương các thủ tục thông qua Ngân hàng Thế giới và Bộ GTVT phê duyệt.
- Đối với 8/18 tuyến còn lại chưa có kế hoạch bố trí vốn, Bộ thống nhất chủ trương không tiến hành thủ tục thẩm định phê duyệt TKKT, dự toán. Giao Vụ KHĐT tham mưu những gói thầu chưa xử lý được vốn.
4. Các vấn đề chung:
- Về việc thi công không đảm bảo tiến độ ở chương trình năm thứ nhất có nhiều nguyên nhân như: chất lượng hồ sơ TKKT kém, trượt giá và biến động giá lớn, vướng mặt bằng, đặc biệt là năng lực tài chính; tổ chức thi công của Nhà thầu yếu kém. Bộ GTVT yêu cầu các Ban QLDA chỉ đạo các Nhà thầu phải có cam kết bằng văn bản về tiến độ hoàn thành công trình theo thời hạn đã được Bộ cho phép, đồng thời phải có tiến độ cụ thể để thực hiện (kể cả phần sẽ được GPMB).
- Rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai chương trình năm thứ nhất, đặc biệt là vấn đề điều chỉnh giá phải được đưa vào trong Hợp đồng xây lắp để giảm thiểu rủi ro cho Nhà thầu.
- Đối với những Nhà thầu năm thứ nhất thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng thì không cho phép tham gia trong chương trình năm thứ 2, thứ 3.
- Về việc kéo dài Hiệp định tín dụng, giao Vụ KHĐT chuẩn bị văn bản đề nghị WB cho kéo dài Hiệp định đến 2010.
- Về việc điều chỉnh quy mô, tổng mức đầu tư và gia hạn Hiệp định tín dụng đến 2010, giao Vụ KHĐT và Ban QLCDA18 chuẩn bị văn bản trình Thủ tướng Chính phủ.
- Các Ban QLDA, Chủ đầu tư – Cục Đường bộ Việt Nam phải nghiêm khắc yêu cầu các Nhà thầu thi công chậm tiến độ thực hiện đúng hợp đồng. Với các Nhà thầu không tuân thủ cần kiên quyết xử lý, báo cáo Bộ để dứt điểm chấm dứt hợp đồng.
- Về công tác giải ngân, các Ban QLDA cần giải quyết nhanh thủ tục khi Nhà thầu đã hoàn tất hồ sơ và có chỉ đạo, hướng dẫn Nhà thầu kịp thời để hoàn thành các hồ sơ hoàn công và thanh toán các khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo từng tháng, tránh để tình trạng tồn đọng kéo dài khó giải quyết.
Thừa lệnh Bộ trưởng, Văn phòng Bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan biết và sớm triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ Dự án./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH
CÁC TỈNH CÓ DỰ ÁN ĐI QUA (DỰ ÁN WB4)
TT | Tên tỉnh | Hợp phần nâng cấp, cải tạo mạng lưới đường bộ Đại diện chủ đầu tư – Ban QLCDA18 | Hợp phần bảo trì mạng lưới đường bộ Chủ đầu tư – Cục đường bộ Việt Nam | Chương trình năm thứ nhất | Chương trình năm thứ hai | Ghi chú |
1 | Nghệ An | QL48-1, QL48-2, QL48-3 | Gói 3, 4, 5, 6 | x |
|
|
2 | Thanh Hóa | QL47 | Gói 2 | x |
|
|
3 | Bắc Giang | QL37 |
| x |
|
|
4 | Thái Nguyên | QL37 |
| x |
|
|
5 | Hưng Yên | QL38B |
|
| x |
|
6 | Hải Dương | QL38B | Gói 14, 15 |
| x |
|
7 | Nam Định | QL21-1, QL21-2 |
|
| x |
|
8 | Quảng Ninh | QL18 |
|
| x |
|
9 | Thái Bình | QL39-2 |
|
| x |
|
10 | Ninh Bình |
| Gói 1 | x |
|
|
11 | Ninh Thuận |
| Gói 7 | x |
|
|
12 | Đồng Nai |
| Gói 8 | x |
|
|
13 | Khánh Hòa |
| Gói 9, 10 | x |
|
|
14 | Đắk Lắk |
| Gói 11, 12, 13 | x |
|
|
- 1 Thông báo số 111/TB-BGTVT về việc kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường tại cuộc họp kiểm điểm tiến độ thực hiện dự án ADB và WB3 do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2 Thông báo số 69/TB-BGTVT về việc kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường tại cuộc họp kiểm điểm tiến độ thực hiện dự án nâng cấp cải tạo mạng lưới đường bộ (WB4) do Bộ Giao thông vận tải ban hành