BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2002/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/2002/TT-BLĐ-TBXH, NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau khi có ý kiến của một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý lao động, tiền lương và thu nhập như sau:
Phạm vi áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, do Nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức xã hội quyết định nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi tắt là Công ty) theo quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 của Chính phủ.
Các tổ chức là đại diện Chủ sở hữu hoặc được uỷ quyền là đại diện chủ sở hữu Công ty theo quy định tại điều 2, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP nói trên gọi tắt là chủ sở hữu.
- Các thành viên Hội đồng quản trị, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên chuyên trách, không chuyên trách Hội đồng quản trị (đối với Công ty có Hội đồng quản trị);
- Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc, kế toán trưởng).
- Chủ tịch Công ty (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị).
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong Công ty.
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG:
a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh, Giám đốc có trách nhiệm xác định số lượng lao động kế hoạch cần tuyển dụng và đăng ký với Chủ sở hữu trước khi thực hiện;
b) Theo số lượng lao động kế hoạch đã đăng ký, Giám đốc được quyền chủ động tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động quy định;
c) Hằng năm, Giám đốc có trách nhiệm đánh giá việc sử dụng lao động. Nếu số lượng lao động thực tế tuyển dụng vượt quá nhu cầu, để người lao động không có việc làm hoặc không đủ việc làm thì Giám đốc có phương án bố trí và giải quyết dứt điểm; Trường hợp không thể bố trí được thì Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với Công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Chủ tịch Công ty (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) và Giám đốc có trách nhiệm giải quyết mọi chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động từ quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng (trừ quỹ lương dự phòng), quỹ phúc lợi, khen thưởng, lợi nhuận sau thuế, nếu vẫn không đủ thì được trích từ vốn sản xuất, kinh doanh và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông. Sau năm 2005, nguồn kinh phí này không được trích từ vốn sản xuất, kinh doanh và không được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
2.1- Xếp lương ngạch, bậc và phụ cấp:
Căn cứ vào các quy định hiện hành về tiền lương của Nhà nước, Công ty thực hiện việc xếp lương ngạch, bậc và hưởng phụ cấp chức vụ như sau:
a) Đối với Hội đồng quản trị và Chủ tịch Công ty:
- Chuyển xếp lương:
Các chức vụ bổ nhiệm bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty đang xếp và hưởng lương theo các bảng lương dân cử, bầu cử, hành chính, sự nghiệp, viên chức quản lý doanh nghiệp; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp; lực lượng vũ trang thì thực hiện việc chuyển xếp lương theo quy định tại Mục II, Thông tư số 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20-10-1998 của Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.
- Phụ cấp chức vụ và phụ cấp trách nhiệm:
+ Các thành viên Hội đồng quản trị (trừ thành viên Hội đồng quản trị không chuyên trách) và Chủ tịch Công ty được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
Chức danh | Hệ số phụ cấp chức vụ | ||
Hạng 1 | Hạng 2 | Hạng 3 | |
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty | 0,8 | 0,6 | 0,5 |
Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị | 0,6 | 0,5 | 0,4 |
Hệ số phụ cấp chức vụ tính so với mức lương tối thiểu. Hệ số lương tối thiểu là 1 cơ sở để tính hưởng phụ cấp chức vụ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Hạng 1: Áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 1;
Hạng 2: Áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 2;
Hạng 3: Áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 3 trở xuống.
- Các thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, cụ thể:
* Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 1 và hạng 2.
* Mức 0,2 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 3 trở xuống.
b) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc):
Tổng giám đốc (Giám đốc), kể cả Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và kế toán trưởng công ty xếp lương theo bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ và hạng Công ty được xếp theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31-12-1998 và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 4-4-2000 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính.
Chủ sở hữu căn cứ vào các tiêu chuẩn xếp hạng quy định tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC nói trên để xem xét và quyết định xếp hạng từ hạng II trở xuống đối với các Công ty. Đối với Công ty xếp hạng 1 trở lên thì có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính.
Việc chuyển xếp lương đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và Kế toán trưởng theo quy định tại mục VI, Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC nói trên.
c) Đối với người lao động:
- Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.
Viên chức giữ chức vụ (trưởng, phó phòng Công ty hoặc tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng Công ty được xếp.
- Đối với người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh; xếp lương theo các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định 25/CP, Nghị định 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức là căn cứ để xếp lương, thi nâng bậc, nâng ngạch, sử dụng lao động phù hợp với trình độ tay nghề hoặc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, cũng như làm cơ sở để bồi dưỡng nâng cao tay nghề và đào tạo nghề cho người lao động.
Công ty có trách nhiệm xây dựng ban hành và đăng ký với Chủ sở hữu tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức sau:
+ Chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH ngày 04-04-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân trước mắt thực hiện theo Tiêu chuẩn hiện có, sau đó Công ty xây dựng lại theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Để có cơ sở trả lương đúng, gắn với số lượng, chất lượng lao động, năng suất lao động và hiệu quả, các Công ty phải thực hiện các quy định sau:
a) Định mức lao động:
Trên cơ sở khối lượng, chất lượng công việc, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, Công ty xây dựng định mức lao động để xác định số lao động cần thiết, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán. Việc xây dựng các mức cụ thể được thực hiện theo phương pháp xây dựng định mức lao động hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Chú ý khi xác định số lượng lao động theo định mức lao động của Công ty cho hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị, Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
Khi các định mức đã xây dựng xong, Công ty phải tổ chức áp dụng thử trong thời gian từ 1 đến 3 tháng đối với các định mức lao động mới cũng như các mức điều chỉnh lại. Nếu mức lao động thực hiện nhỏ hơn 90% mức được giao thì phải điều chỉnh hạ định mức; nếu mức lao động thực hiện cao hơn 110% mức được giao thì phải điều chỉnh tăng định mức. Sau thời gian áp dụng thử, Công ty ra quyết định ban hành chính thức và đăng ký với chủ sở hữu.
b) Đơn giá tiền lương:
- Xác định tiền lương bình quân:
+ Mức lương tối thiểu (TLminet):
Căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh, Công ty lựa chọn mức lương tối thiêu cao hơn mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định (tại thời điểm hiện nay là 210.000đồng/tháng) để tính đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán, nhưng phải bảo đảm thực hiện đủ 2 điều kiện:
* Điều kiện 1: Tốc độ tăng tiền lương bình quân đầu người phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đầu người theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29-01-2001 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (tính bình quân theo năm).
* Điều kiện 2: Lợi nhuận bình quân đầu người tính trong 1 hoặc 2 năm kế hoạch (tuỳ thuộc vào việc xây dựng đơn giá tiền lương ổn định cho 1 hoặc 2 năm) không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người của các năm trước tương ứng liền kề đã thực hiện.
Trường hợp đặc biệt, những Công ty sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ trọng yếu mà Nhà nước có quyết định can thiệp hoặc giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ổn định thị trường, như: về giá, về điều tiết cung, cầu; tăng tỷ lệ khấu hao cao hơn khung quy định so với năm trước liền kề nhằm thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh, nên kế hoạch lợi nhuận bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người năm trước liền kề hoặc bị lỗ thì được loại trừ khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương.
* Công thức tính lợi nhuận bình quân đầu người theo kế hoạch:
Pkh1 + Pkh2 | ||
| = | ------------------ |
L1 + L2 |
Trong đó:
- Pkh1 và Pkh2: Lợi nhuận kế hoạch năm thứ nhất và thứ hai. Cách xác định lợi nhuận kế hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
L1 và L2 : Số lao động kế hoạch năm thứ nhất và thứ hai. nếu định mức lao động theo đơn vị sản phẩm thì số lao động (L1, L2) là số lao động bình quân thực tế dự kiến sử dụng; nếu định mức lao động theo phương pháp định biên thì số lao động (L1 và L2) là số lao động định biên.
* Công thức tính lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện năm trước liền kề:
Pth1 + Pth2 | ||
| = | ------------------ |
Lnt1 + Lnt2 |
Trong đó:
- Pth1 và Pth2: Lợi nhuận thực hiện của năm thứ nhất và thứ 2 trước đó liền kề. Cách xác định lợi nhuận thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Lnt1 và Lnt2: Số lao động của 2 năm trước liền kế. Nếu định mức lao động theo đơn vị sản phẩm thì số lao động (Lnt1, Lnt2) là số lao động thực tế sử dụng bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 7-5-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội; nếu định mức lao động theo phương pháp định biên thì số lao động (Lnt1, Lnt2) là số lao động định biên của 2 năm trước liền kề.
Trường hợp Công ty xây dựng đơn giá tiền lương cho một năm thì chỉ tính lợi nhuận bình quân đầu người của một năm.
+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hch)
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động trong định mức để xác định đơn giá tiền lương.
+ Các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương (Hpc)
Căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để xác định các khoản phụ cấp bình quân (tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
Hiện nay, các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện (nếu có).
Làm thêm giờ là chế độ trả lương, không phải là chế độ phụ cấp, do đó không đưa vào đơn giá tiền lương.
+ Tiền lương bình quân, được tính theo công thức:
(TLbqkh = TLminct x Hcb + Hpc)
Trong đó:
- TLbqkh: Tiền lương bình quân theo kế hoạch;
- TLminct: Mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên;
- Hcb: Hệ số cấp bậc công việc bình quân;
- Hpc: Các khoản phụ cấp lương tính trong đơn giá tiền lương.,
- Quỹ tiền lương kế hoạch:
Quỹ tiền lương kế hoạch để tính đơn giá tiền lương của Công ty được xác định theo công chức:
Vkh = [{TLbqkh x Ldb}] x 12 tháng + Vvc (1)
Trong đó:
- Vkh: Quỹ lương kế hoạch
- TLbqkh: Tiền lương bình quân theo kế hoạch
- Ldb: Lao động định biên, xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, không bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máygiúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
- Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. Không bao gồm quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty, cán bộ đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
+ Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, được tính theo công thức.
VkhHĐQT = Ldbtt x (Hcb + Hpc) x TLminct x 12 tháng x K
Trong đó:
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;
- Ldbtt: Số thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty do Chủ sở hữu quyết định và cộng số cán bộ đảng đoàn thể hưởng lương chuyên trách theo quy định
- Hcb: Hệ số mức lương hiện hưởng bình quân;
- Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương hiện hưởng bình quân;
- TLminct: Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên.
- K: Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương do Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty xem xét, lựa chọn cho phù hợp trên cơ sở bảo đảm các điều kiện quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên.
Quỹ tiền lương kế hoạch VkhHĐQT phải trình chủ sở hữu phê duyệt trước khi thực hiện.
+ Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch:
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch tổng chi quỹ tiền lương của Công ty, được xác định theo công thức:
Vc = Vkh + Vpc +Vbs + Vtg + VkhHĐQT
Trong đó:
- Vc: Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch;
- Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương, được hướng dẫn tính theo tiết b nói trên.
- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...); quỹ này tính theo số lao động thuộc đối tượng được hưởng theo quy định.
- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch, chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho số lao động theo kế hoạch không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức lao động không được tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, ... theo quy định của Bộ luật lao động.
- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch. Quỹ tiền lương làm thêm giờ chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh ngoài kế hoạch, Công ty không xây dựng và tính trong đơn giá tiền lương.
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;
- Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương:
Căn cứ tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả nhất, Công ty có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương.
+ Đối với Công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) được xác định theo công thức sau:
ĐGV = Vgiờ x Tsp
Trong đó:
- ĐGV: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật);
- Vgiờ: Tiền lương giờ. Tiền lương giờ được tính bằng tiền lương bình quân kế hoạch tháng chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ.
- Tsp: Mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (số giờ người) xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10-4-1979 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội .
+ Đối với Công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu (hoặc doanh số) hoặc theo tổng thu trừ (-) tổng chi (chưa có tiền lương) hoặc trên lợi nhuận được xác định theo công thức sau:
Vkh | ||
ĐGV | = | -------------------------------------------------------- |
ồTkh hoặc ồTkh - ồCkh (không có lương) hoặc ồPkh |
Trong đó:
- ĐGV: đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/1.000 đồng)
- Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại tiết b nói trên (công thức 1).
- ồTkh: tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch;
- ồ Ckh: (không có lương) tổng chi phí kế hoạch (chưa có tiền lương);
- ồ Pkh: Tổng lợi nhuận kế hoạch.
- Quyết định đơn giá tiền lương:
Sau khi tính toán, xây dựng đơn giá theo hướng dẫn, Công ty quyết định đơn giá tiền lương và ghi kèm chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận do chủ sở hữu giao để làm cơ sở xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Đơn giá tiền lương phải đăng ký với chủ sở hữu trước khi thực hiện.
c) Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh:
c.1- Trường hợp lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người bằng lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản phẩm hoặc doanh thu và đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện của Công ty được xác định như sau:
Vth = (ĐGV x Csxkd) +Vpc + Vbs + Vtg + VkhHĐQT
Trong đó:
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện
- ĐGV: Đơn giá tiền lương do Công ty quyết định và đăng ký với Chủ sở hữu;
- Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện, hoặc doanh thu (doanh số) hoặc tổng thu trừ (-) tổng chi (không có tiền lương) thực hiện hoặc lợi nhuận thực hiện.
- Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...), tính theo số lao động thực tế được hưởng của từng chế độ.
- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng đối với Công ty được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế của số lao động trong Công ty không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập... theo quy định của Bộ luật lao động.
- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm.
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, được hưởng bằng quỹ tiền lương kế hoạch do Chủ sở hữu phê duyệt.
c2- Trường hợp lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người cao hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người:
Ngoài quỹ tiền lương thực hiện của Công ty được xác định theo quy định tại tiết c1 nêu trên, phần lợi nhhuận tăng thêm do lợi nhuận thực hiện cao hơn lợi nhuận kế hoạch, Công ty được trích từ phần lợi nhuận tăng thêm sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để bổ sung các quỹ như sau:
- Trích bổ sung vào quỹ phân phối trực tiếp và dự phòng cho năm sau của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) cuả Công ty và cán bộ đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, tối đa bằng 3 lần quỹ tiền lương kế hoạch (VkhHĐQT) của các đối tượng này.
- Trích bổ sung tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của Công ty để phân phối tiếp cho người lao động hưởng lương từ đơn giá và dự phòng quỹ tiền lương cho năm sau.
Việc xác định lợi nhuận thực hiện của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c3- Trường hợp lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người:
Công ty phải giảm trừ quỹ tiền lương do lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người được giao, nhưng mức giảm trừ tối đa thì quỹ tiền lương thực hiện bằng quỹ lương được tính theo số lao động thực tế bình quân sử dụng với hệ số mức lương bình quân của Công ty và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
+ Đối với quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá:
Công ty lựa chọn một trong hai cách giảm trừ quỹ tiền lương sau đây:
Vth = Vthdg - {(Pkh Pth ) x Ldb}+ Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ;
- Vthdg: quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá chưa giảm trừ;
- Ldb: Lao động định biên (đối với Công ty định mức lao động theo phương pháp định biên) hoặc lao động thực tế sử dụng bình quân dự kiến của năm kế hoạch đối với Công ty định mức lao động theo đơn vị sản phẩm;
- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định (ví dụ phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...) tính theo số lao động thực tế được hưởng của từng chế độ.
- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng đối với Công ty được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế của số lao động trong Công ty không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập ... theo quy định của Bộ luật lao động;
- Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
Cách 2: Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm trừ theo nguyên tắc: cứ giảm 1% lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người so với lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người thì giảm trừ 0,35% quỹ tiền lương thực hiện của Công ty và được xác định theo công thức sau:
| Pth | |||
Vth | = | Vthdg - Vthdg x [(1 - | -----) | x 0,35] + Vpc + Vbs + Vtg |
| Pkh |
Ví dụ: Công ty A, năm 2002 có các chỉ tiêu thực hiện như sau:
KH 2002 | TH 2002 | |
- Lợi nhuận: | 3 tỷ đồng | 2,5 tỷ đồng |
- Lao động định biên | 500 người | 500 người |
- Lợi nhuận kế hoạch bình quân gắn với đơn giá: (tr.đ/người, năm) | 6 tr.đ | 5 tr.đ |
- Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương chưa giảm trừ: | - | 25 tỷ đồng |
- Quỹ tiền lương (Vpc, Vbs, Vtg): | - | 0,3 tỷ đồng |
Quỹ tiền lương thực hiện năm 2002 Công ty A có thể lựa chọn để quyết toán như sau:
Theo cách 1:
- Phần quỹ tiền lương theo đơn giá sau khi bị giảm trừ năm 2002 là:
Vth = 25 tỷ đồng - (6tr.đ/năm 5tr.đ/năm) x 500 người = 24,5 tỷ đồng
- Quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán năm 2002 là:
(24,5 tỷ đồng + 0,3 tỷ đồng) = 24,8 tỷ đồng.
Theo cách 2:
- Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá sau khi bị giảm trừ năm 2002 là:
5 | ||||
Vth | = | 25 tỷ đồng 25 tỷ đồng x [(1 - | -------) | x 0,35 ] |
6 | ||||
= | 25 tỷ đồng 25 tỷ đồng x (0,167 x 0,35) | |||
= | 25 tỷ đồng 1,46 tỷ đồng = 23,54 tỷ đồng |
- Quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán năm 2002 là:
23,54 tỷ đồng + 0,3 tỷ đồng = 23,84 tỷ đồng.
+ Giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách khi lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn kế hoạch:
Giảm trừ theo nguyên tắc: cứ giảm 1% lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người so với lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người thì giảm trừ 0,5% quỹ tiền lương kế hoạch được giao và được xác định theo công thức sau:
| Pth | |||
VthHĐQT | = | VkhHĐQT VkhHĐQT x [(1 - | -------) | x 0,5] |
| Pkh |
Trong đó:
- VthHĐQT: Quỹ tiền lương thực hiện của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;
Ví dụ: Cũng từ ví dụ trên, giả sử Quỹ tiền lương kế hoạch 2002 của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách là 500 triệu đồng. Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm trừ do không thực hiện được lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người.
VthHĐQT = 500 triệu đồng 500 triệu đồng x (0,167 x 0,5)
= 500 triệu đồng 41,75 triệu đồng = 458,25 triệu đồng
c4- Đối với các Công ty chưa xây dựng, đăng ký định mức lao động, đơn giá tiền lương hoặc bị lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện chỉ được quyết toán bằng tổng số lao động thực tế sử dụng với hệ số mức lương bình quân do chủ sở hữu quyết định và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
d) Quy chế phân phối tiền lương và trả lương.
- Quy chế phân phối tiền lương:
Để thực hiện việc trả lương theo đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán có hiệu quả, gắn tiền lương với năng suất, chất lượng và lợi nhuận sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động thuộc quyền quản lý, các Công ty phải xây dựng và ban hành Quy chế phân phối tiền lương của Công ty theo hướng dẫn tại công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Quy chế phân phối, trả lương áp dụng đối với mọi người lao động của Công ty, trừ các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
Bản quy định phân phối tiền lương do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) sau khi trao đổi với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, được phổ bién đến từng người lao động và đăng ký với chủ sở hữu.
Việc quy định phân phối tiền lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc, công tác của từng bộ phận, cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả tương xứng. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ, giản đơn với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ Công ty do Công ty xem xét quy định cho phù hợp, khoảng cách không thấp hơn 5 lần và tối đa là 12 lần.
Đối với thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quy định.
- Trả lương:
Để trả lương không vượt quá đơn giá tiền lương Công ty đã đăng ký với chủ sở hữu và bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được giao, tuỳ điều kiện cụ thể và khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, Công ty quy định mức tạm ứng chi trả tiền lương hàng tháng đối với người lao động cho phù hợp, tránh trường hợp khi quyết toán quỹ tiền lương thực chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán. Trường hợp chi vượt phải truy hoàn hoặc trừ vào quỹ tiền lương của năm sau.
III- QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP:
1- Chủ sở hữu hoặc tổ chức được uỷ quyền là đại diện Chủ sở hữu Công ty có trách nhiệm:
- Phổ biến, hướng dẫn các Công ty thuộc quyền quản lý nắm vững và thực hiện đúng các chế độ lao động, tiền lương thu nhập theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương của các Công ty;
- Xem xét bản đăng ký của Công ty về kế hoạch lao động; Quy chế tuyển dụng, đào tạo; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức; định mức lao động; đơn giá tiền lương; quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng; quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương của các Công ty thuộc quyền quản lý.
Trường hợp phát hiện những bất hợp lý hoặc những nội dung trái với quy định thì chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo, yêu cầu Công ty phải sửa đổi, điều chỉnh lại cho phù hợp;
- Giao định biên bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị;
- Đầu quý I hàng năm, xem xét, phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận để các công ty xây dựng đơn giá tiền lương và chậm nhất vào cuối quý I hàng năm, phê duyệt Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty.
- Quý II hàng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện quản lý lao động, tiền lương và thu nhập năm trước của các Công ty thuộc quyền quản lý (mẫu số 1a và 1b).
- Củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương có đủ năng lực thực hiện công việc theo yêu cầu và các quy định của pháp luật.
- Xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch lao động hàng năm đăng ký với chủ sở hữu làm căn cứ để tuyển dụng hoặc giải quyết lao động không có việc làm theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch lợi nhuận trình chủ sở hữu phê duyệt làm cơ sở để xác định đơn giá tiền lương;
- Quý I hàng năm, xây dựng và trình Chủ sở hữu phê duyệt quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách (theo mẫu số 2).
- Trao đổi ý kiến với tổ chức công đoàn cùng cấp khi xây dựng, ban hành và đăng ký với chủ sở hữu.
+ Quy chế tuyển dụng lao động;
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức;
+ Định mức lao động;
+ Đơn giá tiền lương (đăng ký với chủ sở hữu theo mẫu số 3a hoặc 3b);
+ Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng;
+ Quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương;
- Thực hiện việc ghi đầy đủ tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động trong Sổ lương của Công ty theo quy định tại quyết định 238/LĐTBXH-QĐ ngày 8-4-1997 và Thông tư số 15-LĐTBXH-TT ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra thực hiện tiền lương, thu nhập và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Nhà nước;
- Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Quý I hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của Công ty cho Chủ sở hữu (mẫu số 4).
- Không tuyển dụng thêm lao động mới nếu Công ty không có kế hoạch lao động hằng năm đăng ký với Chủ sở hữu.
+ Chưa thực hiện chế độ thi nâng bậc, nâng ngạch lương khi chưa xây dựng, ban hành và đăng ký tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; Chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức;
1- Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động Thương binh và xã hội và Chủ sở hữu chỉ đạo triển khai kịp thời để các Công ty thực hiện chính sách, chế dộ quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo đúng quy định của Nhà nước.
2- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-6-2002.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ sở hữu và các Công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xem xét, giải quyết.
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
- 1 Quyết định 25/2007/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 5 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1 Quyết định 18/2006/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công ty dệt - may Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 332/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Xăng dầu hàng không thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 331/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc Tập đoàn Than Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 324/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Long An thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 325/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thanh Hoá thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 326/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Đồng Tháp thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 318/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thăng Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 319/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 320/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bến Tre thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 321/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 322/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Cửu Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 311/2005/QĐ-TTG về việc chuyển nhà máy thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 240/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 241/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Điện Phú Mỹ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 33/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Caric thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Caric do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16 Quyết định 30/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Xây lắp Hoá chất thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17 Quyết định 21/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Cần Thơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước
- 19 Quyết định 116/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Apatit Việt Nam thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 93/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Cao su Tây Ninh thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 81/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty cơ khí trung tâm Cẩm PHả thành Công ty TNHH một thành viên chế tạo máy than Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 11/2004/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Khảo sát và xây dựng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 23 Quyết định 194/2003/QĐ-TTg chuyển Công ty Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 98/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Thủ Đức thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện tử Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 25 Quyết định 95/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thành Công ty Xây lắp điện 3.2 là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 26 Quyết định 87/2003/QĐ-BCN về việc tổ chức lại Công ty Xây dựng và sản xuất gạch Block Đà Nẵng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 27 Quyết định 77/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Quyết định 42/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Điện lực Ninh Bình thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Nghị định 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lá
- 30 Thông tư 06/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 31 Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC bổ sung Thông tư 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC về việc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao đông- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 32 Thông tư liên tịch 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 33 Công văn số 4320/LĐTBXH-TL về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước
- 34 Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 83/1998/QĐ-TTg về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 35 Thông tư 08/1998/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính số lao động bình quân năm theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 36 Quyết định 238/LĐTBXH-QĐ năm 1997 ban hành mẫu sổ lương của doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 37 Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 38 Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 1 Quyết định 241/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Điện Phú Mỹ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 240/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 116/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Apatit Việt Nam thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 11/2004/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Khảo sát và xây dựng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Quyết định 93/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Cao su Tây Ninh thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 81/2004/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty cơ khí trung tâm Cẩm PHả thành Công ty TNHH một thành viên chế tạo máy than Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 194/2003/QĐ-TTg chuyển Công ty Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chế biến và Kinh doanh than miền Bắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 311/2005/QĐ-TTG về việc chuyển nhà máy thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 98/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Thủ Đức thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện tử Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 10 Quyết định 95/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thành Công ty Xây lắp điện 3.2 là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 11 Quyết định 322/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Cửu Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 321/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 320/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Bến Tre thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 319/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 318/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thăng Long thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 331/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc Tập đoàn Than Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 326/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Đồng Tháp thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 325/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Thanh Hoá thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 42/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Điện lực Ninh Bình thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 332/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Xăng dầu hàng không thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 324/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Thuốc lá Long An thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 87/2003/QĐ-BCN về việc tổ chức lại Công ty Xây dựng và sản xuất gạch Block Đà Nẵng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 23 Quyết định 33/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Caric thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Caric do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 24 Quyết định 30/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Xây lắp Hoá chất thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 25 Quyết định 18/2006/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công ty dệt - may Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Quyết định 77/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước
- 28 Quyết định 21/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Cần Thơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Quyết định 25/2007/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 30 Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 31 Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 32 Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015