BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09-TBXH | Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1982 |
Ngày 28 tháng 6 năm 1982, Hội đồng bộ trưởng ban hành quyết định số 106- HĐBT bổ sung chế độ hưu trí, mất sức lao động đối với Công an nhân dân.
Theo điều 1 và điều 2 của quyết định số 106-HĐBT thì cán bộ, chiến sĩ lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân khi về hưu, hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động ngoài các chế độ hiện hành; hàng tháng được hưởng một khoản trợ cấp bằng 10% đến 20% lương chính trước khi về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động. Thời gian được hưởng khoản trợ cấp này bằng một nửa thời gian phục vụ trong Công an nhân dân của mỗi người.
Những người về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động từ ngày 1-1-1975 trở lại đây cũng được hưởng khoản trợ cấp nói trên từ khi có quyết định này.
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ, Bộ Thương binh và xã hội hướng dẫn cụ thể việc thi hành như sau:
1. Đối tượng được hưởng trợ cấp.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân trong biên chế các lực lượng Công an nhân dân về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 21-2-1975 trở về sau (ngày ban hành quyết định số 47-CP quy định Công an nhân dân được thi hành chế độ hưu trí, mất sức như Quân đội nhân dân).
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân nói trên, có thời gian thoát ly làm việc trong biên chế các lực lượng Công an nhân dân (kể cả thời gian tham gia Quân đội nhân dân, không tính thời gian tham gia công an xã) từ 5 năm đến 10 năm được trợ cấp bằng 10% lương chính trước khi về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động; từ năm thứ 11 trở đi cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%, nhưng nhiều nhất không quá 20%; nếu chiến đấu ở chiến trường khó khăn gian khổ phục vụ chưa đủ 5 năm trong biên chế các lực lượng Công an nhân dân cũng được trợ cấp bằng 10% lương chính và thời gian được hưởng trợ cấp thống nhất là 2 năm rưỡi (30 tháng),
Thủ tục hồ sơ và làm điều chỉnh.
- Thủ tục làm hồ sơ hưu trí, mất sức lao động cho các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân cũng làm như thủ tục hồ sơ của quân nhân về hưu, mất sức lao động (không phải ghi khoản trợ cấp từ 10% đến 20% nói trên).
Cơ quan thương binh và xã hội khi lập sổ trợ cấp sẽ ghi khoản trợ cấp theo quyết định số 106-HĐBT (ký hiệu 106/178) vào 1 trang riêng ở sổ trợ cấp và phiếu lĩnh tiền (10TRC) như đối với quân nhân hưởng khoản trợ cấp 21/178.
Đối với các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân đã về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động từ ngày 1-1-1975 đến trước ngày ban hành quyết định số 106-HĐBT thì Ty, Sở thương binh và xã hội dựa vào hồ sơ của đương sự đã kê khai và hiện lưu tại Ty, Sở (không giải quyết trường hợp xin khai lại) để làm điều chỉnh và cho hưởng khoản trợ cấp này từ ngày 1 tháng 7 năm 1982.
Ty, Sở hướng dẫn Ban thương binh và xã hội xã, phường lập danh sách và thu sổ trợ cấp, phiếu lĩnh tiền (10TRC) của những người được điều chỉnh đưa về Ty, Sở làm điều chỉnh.
Nguyễn Kiện (Đã ký) |
- 1 Thông tư 16/2013/TT-BCA quy định về trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2 Thông tư 15/2008/TT-BCA hướng dẫn chế độ hưu trí của công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 3 Quyết định 106-HĐBT năm 1982 về việc bổ sung chế độ hưu trí và nghỉ việc vì mất sức lao động đối với công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành