BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/TT-BCA | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN KHI CÁN BỘ CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ CÔNG TÁC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tổ chức thông báo nghỉ chờ hưu, công bố quyết định nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí (sau đây gọi tắt là công bố quyết định nghỉ chờ hưu), trao giấy chứng nhận hưu trí và quà tặng đối với đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều này khi nghỉ hưu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân, viên chức Công an nhân dân.
b) Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.
(Sau đây các đối tượng trên gọi chung là cán bộ Công an)
3. Đối tượng không áp dụng
a) Cán bộ Công an trước khi nghỉ hưu bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
b) Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân không hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và không được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.
Việc thông báo nghỉ chờ hưu; công bố quyết định nghỉ chờ hưu; trao giấy chứng nhận hưu trí và tặng quà của Bộ Công an đối với cán bộ Công an khi nghỉ hưu phải đảm bảo chu đáo, trang trọng, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo Công an các cấp đối với cán bộ Công an khi nghỉ hưu.
Điều 3. Thông báo nghỉ chờ hưu
1. Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ; Cục và tương đương thuộc Tổng cục; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi chung là cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương), căn cứ các quy định về hạn tuổi phục vụ, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí; nhu cầu công tác, khả năng chuyên môn, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của cán bộ Công an, đề xuất cấp có thẩm quyền (theo phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vần đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân) quyết định và ra thông báo về thời điểm nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
2. Cấp ủy (hoặc Thường vụ cấp ủy) và Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (nơi cán bộ đang công tác) có trách nhiệm tổ chức thông báo để cán bộ Công an thuộc đơn vị biết về thời điểm được nghỉ chờ hưu.
3. Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng trực tiếp thông báo đối với các đồng chí Thứ trưởng.
Điều 4. Công bố quyết định nghỉ chờ hưu
1. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an các đơn vị, địa phương
a) Hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương (nếu đủ điều kiện) và quyết định nghỉ chờ hưu hoặc quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ theo quy định.
b) Chuẩn bị nội dung kế hoạch (địa điểm, thời gian, mời lãnh đạo chủ trì, thành phần dự ...), tổ chức buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu vào thời điểm cán bộ Công an được nghỉ chờ hưu theo quy định.
2. Chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu
a) Ở Cơ quan Bộ
- Bộ trưởng công bố quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ hưu trí và thông báo thời gian nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Bộ Công an đối với các đồng chí Thứ trưởng;
- Thứ trưởng (được giao phụ trách) công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với: Lãnh đạo Tổng cục; lãnh đạo Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ; Giám đốc Học viện An ninh nhân dân và Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;
- Tổng cục trưởng công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo cấp Cục và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục (đối với Tổng cục có nhiều đầu mối trực thuộc, địa bàn rộng, có thể ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan tham mưu về công tác cán bộ thuộc Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp dưới);
- Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo Học viện, trường Công an nhân dân (trừ Giám đốc Học viện An ninh nhân dân và Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân).
Tổng cục trưởng Tổng cục V công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo Học viện Quốc tế.
- Thủ trưởng đơn vị: Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an thuộc đơn vị (những đơn vị có số lượng cán bộ Công an nghỉ hưu hàng năm nhiều, địa bàn rộng có thể ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới);
- Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an thuộc đơn vị.
- Thủ trưởng đơn vị cấp Cục và các đơn vị trực thuộc Tổng cục công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an thuộc đơn vị (những đơn vị có số lượng cán bộ Công an nghỉ hưu hàng năm nhiều, địa bàn rộng có thể ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới);
- Giám đốc doanh nghiệp công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ thuộc đơn vị.
b) Ở Công an địa phương
- Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi là Giám đốc Công an cấp tỉnh);
- Giám đốc Công an cấp tỉnh công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với các đồng chí Phó giám đốc Công an cấp tỉnh;
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo Công an cấp Phòng, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
- Thủ trưởng Công an cấp Phòng, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an thuộc đơn vị.
3. Thành phần dự buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu
a) Đối với lãnh đạo Bộ Công an nghỉ chờ hưu
- Các đồng chí trong Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an
- Đại diện lãnh đạo các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ.
b) Đối với lãnh đạo Tổng cục, Bộ Tư lệnh nghỉ chờ hưu
- Đại diện lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (đối với các Tổng cục: An ninh I, An ninh II, IV, V, VI, VII, VIII và các Bộ Tư lệnh);
- Các đồng chí trong Đảng ủy và lãnh đạo Tổng cục, Bộ Tư lệnh;
- Đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh (đối với những đơn vị có nhiều đầu mối trực thuộc, địa bàn rộng có thể lựa chọn đại diện lãnh đạo một số đơn vị dự).
c) Đối với lãnh đạo Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ nghỉ chờ hưu
- Đại diện lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;
- Các đồng chí trong Đảng ủy và lãnh đạo đơn vị;
- Đại diện lãnh đạo Phòng và tương đương thuộc đơn vị.
d) Đối với lãnh đạo cấp Cục và lãnh đạo đơn vị trực thuộc Tổng cục nghỉ chờ hưu
- Đại diện lãnh đạo Cục Chính trị hoặc Cục Tham mưu;
- Các đồng chí trong Đảng ủy và lãnh đạo đơn vị;
- Đại diện lãnh đạo các Phòng, Ban và tương đương thuộc đơn vị.
đ) Đối với lãnh đạo Học viện, trường Công an nhân dân nghỉ chờ hưu
- Đại diện lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;
- Đại diện lãnh đạo: Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Cục Tổ chức cán bộ và Cục Đào tạo.
- Các đồng chí trong Đảng ủy và lãnh đạo đơn vị;
- Đại diện lãnh đạo Khoa, Phòng và tương đương;
Riêng thành phần dự buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo Học viện Quốc tế thực hiện như quy định tại điểm d Khoản 3 Điều này.
e) Đối với lãnh đạo Công an cấp tỉnh nghỉ chờ hưu
- Mời đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự.
- Đại diện lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;
- Đại diện lãnh đạo Cục Tổ chức cán bộ, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
- Đảng ủy và lãnh đạo Công an cấp tỉnh;
- Đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh;
g) Đối với các trường hợp khác, thành phần tham dự buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
4. Phân công phục vụ buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu
a) Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (Cục Tổ chức cán bộ) chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ chuẩn bị nội dung, kế hoạch tổ chức buổi công bố quyết định đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ.
b) Cơ quan tổ chức cán bộ của Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Tổ chức cán bộ, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân chuẩn bị nội dung, kế hoạch tổ chức buổi công bố quyết định đối với lãnh đạo Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ.
c) Cơ quan tổ chức cán bộ của Cục và tương đương chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức cán bộ của Tổng cục chuẩn bị nội dung, kế hoạch tổ chức buổi công bố quyết định đối với lãnh đạo Cục và tương đương thuộc Tổng cục.
d) Cơ quan tổ chức cán bộ của Học viện, trường Công an nhân dân chủ trì, phối hợp với Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân chuẩn bị nội dung, kế hoạch tổ chức buổi công bố quyết định đối với lãnh đạo Học viện, trường Công an nhân dân (cơ quan tổ chức cán bộ của Tổng cục V đối với Học viện Quốc tế).
đ) Cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an cấp tỉnh chuẩn bị nội dung, kế hoạch tổ chức buổi công bố quyết định đối với lãnh đạo Công an cấp tỉnh.
e) Các trường hợp khác việc phân công đơn vị phục vụ buổi công bố quyết định do Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định.
5. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền ra Quyết định nghỉ chờ hưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa công bố quyết định thì việc công bố quyết định nghỉ chờ hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 5. Hoàn thiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và trao giấy chứng nhận hưu trí
1. Cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương, căn cứ quy định, hoàn chỉnh hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng gửi về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trước 03 tháng (tính đến thời điểm cán bộ Công an hưởng lương hưu hàng tháng).
2. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, cấp giấy chứng nhận hưu trí, giấy giới thiệu chi trả lương hưu và chuyển hồ sơ hưu trí đã giải quyết về Công an đơn vị, địa phương để tổ chức trao giấy chứng nhận hưu trí cho cán bộ.
3. Tổ chức trao giấy chứng nhận hưu trí được thực hiện như sau:
a) Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (Cục Tổ chức cán bộ) chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, báo cáo Bộ trưởng và Đảng ủy Công an Trung ương tổ chức trao giấy chứng nhận hưu trí cho các đồng chí lãnh đạo Bộ.
b) Cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương sau khi nhận được hồ sơ hưu trí đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết, có trách nhiệm báo cáo Cấp ủy (hoặc Ban Thường vụ cấp ủy) và Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ hưu) để tiến hành tổ chức trao cho cán bộ. Thành phần dự do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
4. Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ Công an nghỉ hưu trực tiếp mang hồ sơ hưu trí (hoặc gửi hồ sơ hưu trí đã được niêm phong theo đường bưu điện) đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký cư trú để làm các thủ tục đăng ký hưởng lương hưu hàng tháng, đồng thời thông báo bằng văn bản để Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cán bộ nghỉ hưu cư trú biết, quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ Công an nghỉ hưu.
5. Trường hợp đã được công bố quyết định nghỉ chờ hưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa tổ chức trao giấy chứng nhận hưu trí thì việc trao giấy chứng nhận hưu trí được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 6. Quà tặng cán bộ Công an khi nghỉ hưu
Để ghi nhận quá trình công tác của cán bộ Công an trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc, Bộ Công an tặng quà đối với cán bộ Công an khi nghỉ hưu, gồm:
1. Một Tặng phẩm lưu niệm.
2. Quà tặng bằng tiền:
a) Lãnh đạo Bộ Công an nghỉ hưu được tặng 6 tháng lương tối thiểu chung.
b) Lãnh đạo cấp Tổng cục và tương đương nghỉ hưu được tặng 5 tháng lương tối thiểu chung.
c) Lãnh đạo cấp Cục và tương đương; lãnh đạo Công an cấp tỉnh nghỉ hưu được tặng 4 tháng lương tối thiểu chung.
d) Đối với các đối tượng còn lại nghỉ hưu được tặng 3 tháng lương tối thiểu chung.
đ) Các trường hợp giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy nhưng sau đó thôi giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy do kéo dài hạn tuổi phục vụ cao nhất, khi nghỉ hưu mức quà tặng bằng tiền mặt được căn cứ vào chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trước khi kéo dài hạn tuổi phục vụ.
(Mức lương tối thiểu chung nêu trên được Chính phủ áp dụng đối với lực lượng vũ trang tại thời điểm cán bộ nghỉ chờ hưu, được thể hiện trong quyết định nghỉ chờ hưu của cấp có thẩm quyền, hoặc thời điểm nhận lương hưu đối với các trường hợp không nghỉ chờ mà nghỉ hưu ngay).
3. Tặng phẩm lưu niệm và quà tặng bằng tiền mặt được trao tại buổi công bố quyết định chờ hưu. Trường hợp nghỉ hưu ngay (không thực hiện thông báo và nghỉ chờ hưu) thì quà tặng được trao tại buổi trao giấy chứng nhận hưu trí.
4. Kinh phí sản xuất tặng phẩm lưu niệm và kinh phí quà tặng bằng tiền mặt được trích từ kinh phí chi thường xuyên của Bộ Công an.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Bãi bỏ Thông tư số 15/2008/TT-BCA ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Bộ Công an hướng dẫn về trình tự giải quyết chế độ hưu trí đối với cán bộ Công an nhân dân.
1. Tổng cục trưởng, Tư lệnh Cảnh vệ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư này.
2. Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm, các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh lập danh sách cán bộ Công an thuộc diện được nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí vào năm sau gửi về Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (qua Cục Chính sách), để lập kế hoạch sản xuất, cấp phát Tặng phẩm lưu niệm.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; chỉ đạo Cục Chính sách chủ trì, phối hợp Cục Tài chính và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 19-5, Bộ Công an thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật tổ chức sản xuất, cấp phát tặng phẩm lưu niệm của Bộ Công an đến Công an các đơn vị, địa phương đảm bảo chất lượng, đủ số lượng.
4. Cục Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí quà tặng cán bộ Công an khi nghỉ hưu theo quy định tại Thông tư này trong kinh phí chi thường xuyên của Bộ Công an.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để hướng dẫn, giải quyết.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3872/X11-X13 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Thông tư 15/2008/TT-BCA do Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân ban hành
- 2 Thông tư 09-TBXH-1982 hướng dẫn thi hành Quyết định 106-HĐBT bổ sung chế độ hưu trí, mất sức lao động đối với Công an Nhân dân do Bộ Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 106-HĐBT năm 1982 về việc bổ sung chế độ hưu trí và nghỉ việc vì mất sức lao động đối với công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 106-HĐBT năm 1982 về việc bổ sung chế độ hưu trí và nghỉ việc vì mất sức lao động đối với công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 09-TBXH-1982 hướng dẫn thi hành Quyết định 106-HĐBT bổ sung chế độ hưu trí, mất sức lao động đối với Công an Nhân dân do Bộ Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Thông tư 15/2008/TT-BCA hướng dẫn chế độ hưu trí của công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 4 Công văn 3872/X11-X13 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Thông tư 15/2008/TT-BCA do Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân ban hành