BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1-BKH/DN | Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 1997 |
Thi hành Nghị định số 56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) hoạt động công ích; sau khi trao đổi với Ban chỉ đạo Trung ương Đổi mới doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể việc xác định DNNN hoạt động công ích và việc Nhà nước giao kế hoạch hàng năm hoặc đặt hàng cho DNNN hoạt động công ích như sau:
I. XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Các DNNN hoạt động công ích nêu trên bao gồm:
1. Các DNNN trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
- Các DNNN sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh đã được quyết định thành lập lại và thành lập mới theo Nghị định 388/HĐBT và đã được phê duyệt trong phương án tổng thể tổ chức, sắp xếp lại DNNN theo chỉ thị số 500/TTg ngày 25 tháng 8 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà công nghệ và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
- Các DNNN được thành lập để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh: trực tiếp xuất, nhập khẩu vũ khí, khí tài, vật tư, trang thiết bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; rà phá bom, mìn; xây dựng công trình đặc biệt; in, xuất bản và phát hành sách báo, tài liệu chuyên về quốc phòng, an ninh; các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ đặc biệt, duy trì tiềm lực quốc phòng.
- Các DNNN được thành lập tại các địa bàn chiến lược quan trọng như vùng biên giới, hải đảo, Tây nguyên để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu Nhà nước giao là bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị, xã hội trên địa bàn kết hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các DNNN sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng có ít nhất 70% doanh thu do sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực sau đây:
- Giao thông, công chứng đô thị: vận tải hành khách công cộng, dịch vụ vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý công viên, cây xanh, vườn thú, bảo đảm chiếu sáng, cấp, thoát nước, dịch vụ tang lễ... tại các đô thị.
- Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng: đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thuỷ, bến cảng, bảo đảm hàng hải, dẫn dắt tầu ra vào cảng biển, sân bay, điều hành bay.
- Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ.
- Kiểm tra, kiểm soát và phân phối tần số vô tuyến điện.
- Khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
- Sản xuất giống cây trồng, vật nuôi: giống cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, giống cây rừng, giống gia súc, gia cầm, giống thuỷ, hải sản, bao gồm cả sản xuất tinh và truyền tinh nhân tạo cho gia súc.
- Sản xuất và phát hành sách giáo khoa, sách báo chính trị.
- Sản xuất và phát hành phim thời sự, tài liệu, khoa học, phim truyền hình, phim cho thiếu nhi.
- Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ theo chính sách xã hội của Nhà nước: sản xuất và cung ứng muối ăn, chiếu bóng, cung ứng các hàng hoá dịch vụ khác theo quy định của Chính phủ phục vụ miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo; sản xuất, cung ứng thuốc phòng chống dịch cho người, cây trồng và vật nuôi; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ cho người tàn tật.
Doanh thu do sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng được tính trên cơ sở doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất.
II. QUYẾT ĐỊNH DNNN HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
1. Đối với các DNNN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong phương án tổng thể tổ chức, sắp xếp lại DNNN theo Chỉ thị số 500/TTg ngày 25 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ vào các tiêu thức quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị định số 56/CP và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định cho từng doanh nghiệp trong số các DNNN đang hoạt động thuộc ngành, địa phương mình là doanh nghiệp hoạt động công ích.
Đối với các DNNN quy định lại điểm 2, mục I của Thông tư này đã được quyết định là doanh nghiệp hoạt động công ích, nếu sau hai năm liên tiếp, doanh thu của doanh nghiệp do sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng không đạt 70% doanh thu, thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, phân định lại không quyết định là doanh nghiệp hoạt động công ích.
Trường hợp DNNN hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại điểm 2, mục I của Thông tư này chưa được quyết định là doanh nghiệp hoạt động công ích, nếu đạt được 70% doanh thu do sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng trong hai năm liên tiếp thì sẽ được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét để quyết định là doanh nghiệp hoạt động công ích
Cơ quan quyết định doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích gửi danh sách các DN hoạt động công ích thuộc ngành, địa phương mình đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Thành lập mới DNNN hoạt động công ích:
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động công ích và năng lực của các DNNN hoạt động công ích hiện có trong ngành, lĩnh vực và trên địa bàn, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã, Hội đồng quản trị của Tổng công ty nhà nước đề nghị thành lập mới DNNN hoạt động công ích thuộc ngành, địa phương hoặc Tổng công ty mình.
Trình tự, thủ tục thành lập DNNN hoạt động công ích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
III. GIAO KẾ HOẠCH HOẶC ĐẶT HÀNG CHO DNNN HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
1. Các chỉ tiêu giao kế hoạch hoặc đặt hàng:
- Các DNNN hoạt động công ích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động đã được xác định trong quyết định thành lập doanh nghiệp để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về hoạt động công ích và các hoạt động khác (nếu có) gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao kế hoạch hàng năm hoặc đặt hàng cho DNNN hoạt động công ích thuộc ngành, địa phương mình gồm các chỉ tiêu sau đây:
+ Số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng.
+ Thời gian và địa chỉ giao nhận sản phẩm, dịch vụ công cộng.
+ Đơn giá thanh toán sản phẩm, dịch vụ công cộng.
+ Đơn giá trợ cấp, trợ giá cho từng sản phẩm, dịch vụ công cộng do cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Dự toán thu, chi ngân sách (trong phạm vi dự toán ngân sách hằng năm của Bộ, địa phương được duyệt).
- Hằng năm, cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng tổ chức nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công cộng hoàn thành được Nhà nước thanh toán cho DNNN hoạt động công ích.
2. Giao kế hoạch hoặc đặt hàng đối với DNNN hoạt động công ích trong một số lĩnh vực:
a- Đối với các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Quốc phòng, Nội vụ giao chỉ tiêu số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm cho quốc phòng, an ninh.
b- Riêng đối với các doanh nghiệp tại địa bàn chiến lược, đây là DNNN hoạt động công ích đặc thù. Để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra, Nhà nước giao chỉ tiêu số lượng và chất lượng lao động có mặt thường xuyên tại doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao về lao động, doanh nghiệp lập kế hoạch sử dụng có hiệu quả số lượng và chất lượng lao động để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ phục vụ nền kinh tế quốc dân, bảo đảm đời sống cho người lao động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích nói tại điểm a và b trên đây, được hưởng các chế độ ưu đãi cho DNNN hoạt động công ích theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c- Đối với các DNNN hoạt động công ích khác, Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng về số sản phẩm, dịch vụ công cộng chiếm từ 70% doanh thu của doanh nghiệp trở lên. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng không đảm bảo đủ 70% thì doanh nghiệp vẫn được hưởng chế độ ưu đãi tương ứng với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp thanh toán với Nhà nước.
Ngoài nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu Nhà nước giao hoặc đặt hàng, doanh nghiệp có thể sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác để tận dụng năng lực sản xuất nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm, theo quy định của pháp luật.
d- Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh, nếu được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng giám đốc Tổng công ty, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng sản xuất các sản phẩm, dịch vụ công ích thì cũng được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước tương ứng với phần sản phẩm hoặc dịch vụ công ích đó.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan và doanh nghiệp phản ảnh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Trần Xuân Giá (Đã ký) |
- 1 Quyết định 2010/QÐ-BKHÐT năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến hết ngày 31/12/2015
- 2 Quyết định 2010/QÐ-BKHÐT năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến hết ngày 31/12/2015
- 1 Nghị định 56-CP năm 1996 về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- 2 Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 3 Chỉ thị 500-TTg năm 1995 khẩn trương tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành