- 1 Thông tư 89/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ..., bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản và Thông tư 43/2016/TT-BTC sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn vấn đề về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 103/QĐ-BTC năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2020
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2014/TT-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2014 |
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
1. Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) về các nội dung sau:
a) Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Nguyên tắc hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.
c) Đồng bảo hiểm.
d) Đại lý bảo hiểm.
2. Các vấn đề khác liên quan đến chế độ tài chính, chế độ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), đại lý bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép sử dụng tối đa 30% doanh thu phí bảo hiểm để chi bán hàng, chi quản lý, chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi thù lao. Trong đó, đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm và thù lao, doanh nghiệp bảo hiểm được phép chi không quá 5% phí bảo hiểm thu được.
Đối với chi thù lao, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xây dựng phương án chi trả thù lao cho những người trực tiếp tham gia triển khai bảo hiểm, không được chi thù lao cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm ban hành quy chế chi thù lao để thực hiện thống nhất.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được hạch toán chung trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo dõi riêng doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
Trường hợp cuối năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có chênh lệch dương từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chuyển toàn bộ khoản chênh lệch này vào dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất và sử dụng khi có dao động lớn về tổn thất theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia triển khai bảo hiểm theo phương thức đồng bảo hiểm.
2. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng tàu (sau đây gọi là chủ tàu), các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm cùng đứng tên trong hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, tỷ lệ tham gia đồng bảo hiểm, trách nhiệm của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu và doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm đối với chủ tàu.
Chi phí quản lý hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu là 2,5% doanh thu phí bảo hiểm.
3. Hạch toán doanh thu
Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm thay mặt các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm thu phí bảo hiểm. Các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm ủy quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu thu hộ phí bảo hiểm:
a) Khi thu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập hóa đơn thu phí bảo hiểm giao cho chủ tàu.
b) Căn cứ vào tỷ lệ đồng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán vào doanh thu phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của mình. Phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm khác được hạch toán là khoản thu hộ.
d) Căn cứ bảng kê doanh thu phí bảo hiểm và phí bảo hiểm nhận được từ doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp đồng bảo hiểm lập hóa đơn giao cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, trên hóa đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu (tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp) thu hộ theo bảng kê doanh thu phí bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của bảng kê). Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp đồng bảo hiểm hạch toán doanh thu.
4. Hạch toán chi phí
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ để bồi thường hoặc thanh toán các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu chi trả tất cả các khoản chi liên quan đến hợp đồng bảo hiểm sau đó hạch toán vào chi phí phần trách nhiệm của mình theo hợp đồng đồng bảo hiểm các khoản chi phí phát sinh. Chi phí thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp đồng bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán chi hộ.
b) Việc phân bổ chi phí thực hiện như sau
- Đối với các khoản chi quản lý, chi bán hàng, chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi thù lao cho những người trực tiếp tham gia triển khai bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phân bổ cho doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm tối đa bằng 30% doanh thu phí bảo hiểm gốc tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, trong đó chi hoa hồng đại lý bảo hiểm và chi thù lao tối đa là 5%.
- Các khoản chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm được phân bổ theo tỷ lệ trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm và chi phí thực tế phát sinh.
Căn cứ vào bảng kê có chữ ký xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm hạch toán vào chi phí tương ứng với phần trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm.
d) Trong trường hợp tái bảo hiểm, chi phí quản lý của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không quá 3% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm thực hiện hạch toán theo nguyên tắc quy định tại
1. Để được hoạt động bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đã có tối thiểu 3 tháng liên tục hoạt động đại lý bảo hiểm.
b) Không vi phạm các quy định pháp luật và đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm.
c) Được đào tạo tối thiểu là 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
2. Việc tổ chức đào tạo, thi và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 43/2016/TT-BTC sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 89/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ..., bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản và Thông tư 43/2016/TT-BTC sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn vấn đề về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 103/QĐ-BTC năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2020
- 4 Quyết định 103/QĐ-BTC năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2020
- 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC sửa đổi Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 117/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 6 Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 7 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010
- 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 1 Thông tư 117/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 195/2014/TT-BTC hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 97/2015/TT-BTC sửa đổi Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 115/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 89/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ..., bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản và Thông tư 43/2016/TT-BTC sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC hướng dẫn vấn đề về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 103/QĐ-BTC năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2020