- 1 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3 Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5 Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 6 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 1 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Quyết định 106/QĐ-BTNMT năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1065/QĐ-BTNMT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết ngày 31/12/2013
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2009/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 7 Điều 17 và khoản 7 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường; cơ quan nhà nước được ủy quyền tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 21/2008/NĐ-CP); Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi chung là Hội đồng); các chủ dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, tổ chức việc thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ra quyết định thành lập Hội đồng cho từng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, từng báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng có chức năng tư vấn cho thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc được ủy quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các ủy viên và kết luận về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đa số.
2. Hội đồng làm việc thông qua phiên họp chính thức, các hoạt động trước và sau phiên họp chính thức của Hội đồng.
Điều 6. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng
Chi phí cho mọi hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 7. Cơ quan thường trực Hội đồng
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được ủy quyền tổ chức việc thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí một tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường được thành lập theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước hoặc một cơ quan, tổ chức, bộ phận khác có chức năng, nhiệm vụ phù hợp làm Cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 8. Thành phần, cơ cấu của Hội đồng
1. Thành phần và số lượng ủy viên của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 mục 3 Phần II Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT); thành phần và số lượng ủy viên của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại điểm 4.3 mục 4 Phần III Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, bao gồm: 01 (một) Chủ tịch Hội đồng, 01 (một) Ủy viên thư ký, 02 (hai) Ủy viên phản biện và các ủy viên khác; trường hợp cần thiết có thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng.
Thành phần Hội đồng, kể cả Hội đồng do Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất tổ chức theo ủy quyền, phải bảo đảm có sự tham gia ít nhất của 01 (một) đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án.
2. Điều kiện lựa chọn các chức danh của Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng được lựa chọn từ một trong các nguồn: lãnh đạo cơ quan tổ chức việc thẩm định; lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng; chuyên gia môi trường đáp ứng các điều kiện và tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng được lựa chọn từ một trong các nguồn: lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng; chuyên gia môi trường đáp ứng các điều kiện và tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều này;
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng phải được lựa chọn là chuyên gia môi trường đáp ứng các điều kiện và tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Ủy viên thư ký là cán bộ của Cơ quan thường trực Hội đồng;
d) Tối thiểu 01 (một) Ủy viên phản biện là chuyên gia môi trường đáp ứng các điều kiện và tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều này;
đ) Các ủy viên khác của Hội đồng là các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án.
3. Trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án có sử dụng đất nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, cơ quan tổ chức việc thẩm định quyết định cụ thể về số lượng và tên từng tỉnh cử đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của tỉnh đó tham gia Hội đồng.
4. Trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất và cơ quan tổ chức việc thẩm định không phải là Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, trong thành phần Hội đồng phải có đại diện của Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất nơi thực hiện dự án.
5. Chuyên gia môi trường quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện và tiêu chí sau:
a) Chuyên gia môi trường được lựa chọn là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng phải có trình độ đào tạo và kinh nghiệm chuyên môn đạt một trong các mức độ: tốt nghiệp đại học với ít nhất 07 (bảy) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi trường, học vị thạc sỹ với ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi trường, học vị tiến sỹ với ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi trường; chuyên gia môi trường được lựa chọn là Ủy viên phản biện phải có trình độ đào tạo và kinh nghiệm chuyên môn đạt một trong các mức độ: tốt nghiệp đại học với ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi trường, học vị thạc sỹ với ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi trường, học vị tiến sỹ;
b) Tính đến thời điểm được lựa chọn làm một trong các chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản biện của Hội đồng, đã là ủy viên của ít nhất 05 (năm) Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược hoặc 05 (năm) Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cùng cấp thẩm định hoặc do Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức.
6. Chuyên gia môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều này được mời tham gia Hội đồng gửi bản trích ngang trình độ đào tạo và kinh nghiệm chuyên môn cho Cơ quan thường trực Hội đồng theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm của ủy viên Hội đồng
1. Tham gia các hoạt động trước, trong và sau phiên họp chính thức của Hội đồng khi có yêu cầu và theo sự bố trí của Cơ quan thường trực Hội đồng.
2. Nghiên cứu báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án do Cơ quan thường trực Hội đồng cung cấp.
3. Viết nhận xét về nội dung của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ Ủy viên phản biện có mẫu riêng) để trình bày tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
4. Viết ý kiến nhận xét bổ sung về báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu của Hội đồng thông qua Cơ quan thường trực Hội đồng sau phiên họp chính thức của Hội đồng.
Thời hạn ủy viên Hội đồng gửi bản nhận xét bổ sung đến Cơ quan thường trực Hội đồng là không quá 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan thường trực Hội đồng.
5. Thực hiện nhiệm vụ tại phiên họp chính thức của Hội đồng một cách khoa học, trung thực, khách quan; viết phiếu đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng; thực hiện nhiệm vụ thư ký phiên họp chính thức của Hội đồng theo phân công của Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Ủy viên thư ký vắng mặt.
6. Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại các tài liệu này theo yêu cầu của Cơ quan thường trực Hội đồng sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
7. Chịu trách nhiệm trước cơ quan tổ chức việc thẩm định, trước pháp luật về những nhận xét và đánh giá của mình đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 10. Quyền hạn của ủy viên Hội đồng
1. Yêu cầu Cơ quan thường trực Hội đồng hoặc thông qua Cơ quan thường trực Hội đồng yêu cầu chủ dự án cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu cần thiết liên quan đến dự án để tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho việc nhận xét và đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
2. Trường hợp thấy cần thiết, yêu cầu Cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo cơ quan tổ chức việc thẩm định xem xét, quyết định tổ chức các hoạt động hỗ trợ thẩm định trước khi tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng và các hoạt động sau phiên họp chính thức của Hội đồng.
3. Trường hợp không thể tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng, ủy viên Hội đồng (trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên phản biện) có quyền:
a) Ủy quyền bằng văn bản (kèm theo xác nhận của thủ trưởng và đóng dấu cơ quan) cho người khác cùng cơ quan đến tham dự với đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi của ủy viên Hội đồng đối với các ủy viên tham gia Hội đồng với tư cách là đại diện của các cơ quan nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 và khoản 2, khoản 3 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác đến tham dự và đọc bản nhận xét tại phiên họp chính thức của Hội đồng đối với ủy viên tham gia Hội đồng với tư cách là chuyên gia. Người được uỷ quyền được coi là đại biểu tham dự, không thực hiện ghi phiếu đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
4. Đối thoại trực tiếp với các bên tham gia tại phiên họp chính thức của Hội đồng; được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận chung của Hội đồng.
5. Được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện hành khi thực hiện các nhiệm vụ: viết bản nhận xét báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường; tham gia phiên họp chính thức của Hội đồng; viết bản nhận xét bổ sung và các hoạt động khác của Hội đồng theo quy định của Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của một ủy viên Hội đồng quy định tại
1. Điều khiển phiên họp chính thức của Hội đồng theo đúng các quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cử 01 (một) ủy viên Hội đồng làm thư ký phiên họp chính thức của Hội đồng trong trường hợp Ủy viên thư ký vắng mặt.
3. Tổng hợp, xử lý các ý kiến tại phiên họp chính thức và các phiên họp khác (nếu có) của Hội đồng; chuẩn bị ý kiến kết luận để Hội đồng thông qua và công bố kết quả đánh giá của Hội đồng.
4. Chịu trách nhiệm trước cơ quan tổ chức việc thẩm định và trước pháp luật về các hoạt động và kết luận của Hội đồng.
5. Trường hợp không thể tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng, giao Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của một ủy viên Hội đồng quy định tại
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên phản biện
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của một ủy viên Hội đồng quy định tại
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên thư ký
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của một ủy viên Hội đồng quy định tại
1. Tham gia tổ chức và cung cấp kết quả của các hoạt động hỗ trợ thẩm định cho Hội đồng (nếu có).
2. Gửi toàn bộ hồ sơ thẩm định, các văn bản và tài liệu cần thiết cho các ủy viên Hội đồng trước, trong và sau phiên họp chính thức của Hội đồng.
3. Ghi biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng một cách đầy đủ, chính xác theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cung cấp phiếu đánh giá cho các ủy viên Hội đồng.
5. Tổng hợp các ý kiến nhận xét và đánh giá của tất cả các ủy viên Hội đồng để báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
6. Hoàn chỉnh và chuyển giao biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng cho Cơ quan thường trực Hội đồng kèm theo toàn bộ hồ sơ thẩm định và tài liệu liên quan khác chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc sau phiên họp chính thức của Hội đồng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.
8. Trường hợp không thể tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng, Ủy viên thư ký phải thực hiện các trách nhiệm liên quan đến việc chuẩn bị cho phiên họp chính thức của Hội đồng và các trách nhiệm liên quan đến hoạt động sau phiên họp chính thức của Hội đồng; báo cáo Chủ tịch Hội đồng để phân công một ủy viên khác làm thư ký phiên họp; tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, tài liệu do thư ký phiên họp chính thức của Hội đồng bàn giao.
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của ủy viên Hội đồng quy định tại
1. Cung cấp cho Hội đồng các thông tin, tài liệu liên quan đến dự án và thực trạng triển khai của dự án tại địa phương; chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung cấp cho Hội đồng.
2. Trường hợp không thể tham gia phiên họp chính thức của Hội đồng, ủy quyền cho người khác cùng cơ quan tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng theo quy định tại
3. Được thanh toán các khoản chi phí đi lại, ăn, ở và các chi phí khác theo quy định của pháp luật khi tham gia các hoạt động của Hội đồng.
NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 16. Nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng
1. Lập danh sách ủy viên Hội đồng theo đúng yêu cầu và tiêu chí được quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trình thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trường hợp cần thiết hoặc khi có đề nghị của ủy viên Hội đồng, yêu cầu chủ dự án bổ sung hồ sơ, tài liệu hoặc làm rõ các vấn đề liên quan đến việc thẩm định trước khi đưa ra xem xét tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
3. Chuẩn bị, cung cấp hồ sơ thẩm định, các tài liệu liên quan cho các ủy viên Hội đồng nghiên cứu với thời hạn ít nhất là 03 (ba) ngày trước phiên họp chính thức của Hội đồng.
Phối hợp chặt chẽ với ủy viên Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong việc thu thập, cung cấp cho Hội đồng các thông tin, tài liệu liên quan đến dự án và thực trạng triển khai của dự án đối với trường hợp Hội đồng do Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức.
Thu thập, cung cấp cho Hội đồng các thông tin, tài liệu liên quan đến dự án và thực trạng triển khai của dự án đối với trường hợp Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hoặc do Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất tổ chức theo ủy quyền.
4. Trường hợp có yêu cầu của các ủy viên Hội đồng hoặc xét thấy cần thiết, Cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức các hoạt động hỗ trợ thẩm định trước phiên họp chính thức của Hội đồng và các hoạt động sau phiên họp chính thức của Hội đồng; xây dựng dự thảo nội dung và dự toán kinh phí của các hoạt động hỗ trợ thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thẩm định theo quyết định của cơ quan tổ chức việc thẩm định.
5. Nghiên cứu, xử lý các ý kiến nhận xét, đánh giá của Ủy viên phản biện quy định tại
6. Chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cần thiết để Hội đồng tiến hành phiên họp chính thức và các hoạt động khác có liên quan (nếu có).
7. Lập danh sách ủy viên Hội đồng và đại biểu tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 và danh sách ủy viên Hội đồng có bản nhận xét báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, bản nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Tiếp nhận hồ sơ, kết quả thẩm định do Hội đồng chuyển giao; tổ chức các hoạt động sau phiên họp chính thức theo yêu cầu của Hội đồng; gửi văn bản thông báo cho chủ dự án biết về kết quả thẩm định của Hội đồng theo quy định tại điểm 4.1 mục 4 Phần II Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược hoặc theo quy định tại điểm 4.4 mục 4 Phần III Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường; xử lý hồ sơ và tiến hành các thủ tục cần thiết trình thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét ra văn bản gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 Luật Bảo vệ môi trường hoặc ra quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 21/2008/NĐ-CP.
1. Điều kiện tiến hành các hoạt động hỗ trợ thẩm định:
a) Khi có yêu cầu của Cơ quan thường trực Hội đồng hoặc khi có yêu cầu của ủy viên Hội đồng thông qua Cơ quan thường trực Hội đồng về việc cần thiết phải tiến hành hoạt động hỗ trợ thẩm định đối với loại hình dự án quy định tại điểm b khoản này.
b) Loại hình dự án được xem xét để quyết định tiến hành các hoạt động hỗ trợ thẩm định là dự án có các tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội với quy mô lớn hoặc tính chất phức tạp; dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; dự án đang có nhiều ý kiến khác nhau về tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội; dự án có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu di sản thế giới và khu di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng cấp quốc gia; dự án điện nguyên tử, điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt nhân, thuỷ điện, thuỷ lợi có hồ chứa, nuôi trồng thuỷ sản ven biển, xây dựng cảng biển, xây dựng cảng sông, xây dựng sân bay hoặc cảng hàng không, lọc dầu, hoá dầu, sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật, sản xuất phân hóa học, có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinh chất phóng xạ, khai thác hoặc chế biến khoáng sản đặc biệt và độc hại, tái chế chất thải, xử lý và chôn lấp chất thải.
2. Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường xem xét điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này để quyết định thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động hỗ trợ thẩm định sau:
a) Khảo sát địa điểm thực hiện dự án và các khu vực phụ cận;
b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c) Lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng, cơ quan khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ liên quan;
đ) Tổ chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.
3. Hoạt động hỗ trợ thẩm định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có sự tham gia của ít nhất 01 (một) ủy viên Hội đồng;
b) Có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đối với hoạt động khảo sát địa điểm thực hiện dự án và các khu vực phụ cận.
4. Kinh phí cho hoạt động hỗ trợ thẩm định được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường hoặc từ các nguồn khác của cơ quan tổ chức việc thẩm định hoặc của Cơ quan thường trực Hội đồng theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có đại diện là ủy viên Hội đồng quy định tại
Văn bản xin ý kiến phải thể hiện rõ các nội dung cần có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh không có đại diện là ủy viên Hội đồng và thời gian dự kiến tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng.
2. Cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Cơ quan thường trực Hội đồng chậm nhất là 01 (một) ngày trước phiên họp chính thức của Hội đồng. Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng không nhận được ý kiến bằng văn bản đúng thời hạn này thì được xem là cơ quan được xin ý kiến đồng ý thông qua báo cáo đánh giá môi trường chiến lược hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan được xin ý kiến được đưa ra xem xét, thảo luận tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
Điều 19. Điều kiện tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng
Phiên họp chính thức của Hội đồng chỉ được tiến hành khi đã có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số lượng ủy viên Hội đồng theo quyết định thành lập của cơ quan tổ chức việc thẩm định, trong đó, ít nhất phải có sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt (dưới đây gọi là người chủ trì phiên họp) và 01 (một) Ủy viên phản biện.
2. Có mặt đại diện chủ dự án (cấp trưởng hoặc cấp phó). Trong trường hợp không thể tham dự, chủ dự án phải có văn bản ủy quyền cho người khác tham dự và chịu trách nhiệm về những ý kiến của người được ủy quyền trình bày hoặc phát biểu trong phiên họp chính thức của Hội đồng. Văn bản ủy quyền phải được người ủy quyền ký, ghi rõ họ tên, chức danh, được đóng dấu cơ quan, tổ chức hoặc được chứng thực, công chứng theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
3. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 20. Đại biểu tham gia vào phiên họp chính thức của Hội đồng
1. Căn cứ vào tính chất của dự án và điều kiện cụ thể của việc thẩm định, cơ quan tổ chức việc thẩm định quyết định mời đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi thực hiện dự án, đại diện của cơ quan quản lý nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đến dự án và đại diện các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia phiên họp chính thức của Hội đồng.
2. Đại biểu được mời tham gia vào phiên họp chính thức của Hội đồng nghiên cứu báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án do Cơ quan thường trực Hội đồng cung cấp, trình bày ý kiến trong phiên họp chính thức của Hội đồng, được hưởng chế độ thù lao theo quy định hiện hành của pháp luật và chịu sự điều hành của người chủ trì phiên họp.
Điều 21. Phiếu đánh giá của các ủy viên Hội đồng
Phiếu đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này của từng ủy viên Hội đồng thể hiện ý kiến kết luận cuối cùng (kết luận này có thể khác với kết luận được ghi trong bản nhận xét) của ủy viên đó tại phiên họp chính thức của Hội đồng và đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phải được đóng dấu treo của cơ quan tổ chức việc thẩm định hoặc Cơ quan thường trực Hội đồng;
2. Phiếu đánh giá phải do ủy viên Hội đồng tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng (hoặc người được ủy quyền theo quy định tại
Điều 22. Nội dung và trình tự phiên họp chính thức của Hội đồng
Phiên họp chính thức của Hội đồng phải bảo đảm những nội dung chính và theo trình tự sau đây:
1. Ủy viên thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; giới thiệu các bên liên quan tham dự phiên họp chính thức; báo cáo tóm tắt về quá trình xử lý hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
2. Chủ dự án (hoặc cơ quan tư vấn được chủ dự án uỷ quyền) trình bày tóm tắt nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
3. Ủy viên thư ký báo cáo kết quả của hoạt động hỗ trợ thẩm định (nếu có).
4. Phần hỏi đáp những vấn đề chưa rõ.
5. Các Ủy viên phản biện trình bày bản nhận xét.
6. Các ủy viên còn lại trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá; Ủy viên thư ký đọc bản nhận xét của các ủy viên vắng mặt và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương nơi thực hiện dự án không có đại diện là ủy viên Hội đồng (nếu có).
7. Các ủy viên Hội đồng, đại biểu và chủ dự án tiến hành thảo luận.
8. Trường hợp cần thiết, sau phần thảo luận công khai, Hội đồng họp riêng để tiếp tục thảo luận và thống nhất về những kết luận của Hội đồng.
9. Người chủ trì phiên họp công bố kết quả kiểm phiếu đánh giá và đọc dự kiến kết luận của Hội đồng.
10. Các ủy viên Hội đồng nêu kiến nghị (nếu có) về chỉnh sửa, bổ sung dự kiến kết luận của Hội đồng.
11. Chủ dự án phát biểu ý kiến.
12. Người chủ trì phiên họp công bố kết luận chính thức của Hội đồng.
Điều 23. Kết luận của Hội đồng
1. Kết luận của Hội đồng phải nêu rõ những nội dung cơ bản sau đây:
a) Những mặt được, chưa được; những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;
b) Đánh giá về chất lượng của báo cáo theo một trong ba mức độ: thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung; thông qua nhưng cần chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua;
c) Hình thức xem xét, xử lý hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi kết thúc phiên họp chính thức của Hội đồng.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường chỉ được người chủ trì phiên họp kết luận thông qua (thông qua không cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua nhưng cần phải chỉnh sửa, bổ sung) khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Hội đồng tham dự phiên họp và những người được ủy quyền theo quy định tại
3. Hình thức xem xét, xử lý hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi kết thúc phiên họp chính thức của Hội đồng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này như sau:
a) Trường hợp báo cáo được thông qua nhưng cần chỉnh sửa, bổ sung, Hội đồng ủy nhiệm Cơ quan thường trực Hội đồng xem xét hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường đã được chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung theo các yêu cầu của Hội đồng để triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thấy cần thiết, Hội đồng yêu cầu Cơ quan thường trực Hội đồng gửi văn bản đề nghị một số (trong đó, có ý kiến của ít nhất 01 (một) Ủy viên phản biện) hoặc tất cả các ủy viên Hội đồng viết bản nhận xét bổ sung theo quy định tại
b) Trường hợp báo cáo không được thông qua, việc thẩm định lại được thực hiện theo quy định tại điểm 4.1 mục 4 Phần II Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và mục 7 Phần III Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 24. Biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng
Biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Diễn biến phiên họp, ý kiến thảo luận, ý kiến nhất trí, không nhất trí, ý kiến bảo lưu của các ủy viên Hội đồng tại phiên họp và ý kiến của các đại biểu tham dự phiên họp được ghi chép một cách đầy đủ, trung thực vào biên bản phiên họp.
2. Biên bản phiên họp của Hội đồng phải được người chủ trì phiên họp và Ủy viên thư ký ký vào góc phía dưới bên trái của từng trang, ký và ghi rõ chức danh trong Hội đồng, họ tên ở trang cuối cùng.
Điều 25. Chuyển giao hồ sơ thẩm định
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp chính thức của Hội đồng, người chủ trì phiên họp thông qua Ủy viên thư ký chuyển giao cho Cơ quan thường trực Hội đồng toàn bộ hồ sơ, tài liệu, bao gồm:
1. Biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng.
2. Bản nhận xét của các ủy viên Hội đồng.
3. Phiếu đánh giá của các ủy viên Hội đồng.
4. Các báo cáo nhận xét, đánh giá của các hoạt động hỗ trợ thẩm định (nếu có).
5. Hồ sơ đề nghị thẩm định của chủ dự án.
6. Các tài liệu liên quan khác.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2009 và thay thế Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận vào thời điểm trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định của Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 13/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Quyết định 106/QĐ-BTNMT năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 1065/QĐ-BTNMT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết ngày 31/12/2013
- 5 Quyết định 1065/QĐ-BTNMT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Thông tư 53/2013/TT-BTNMT Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Thông tư 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 4 Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5 Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 6 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 1 Quyết định 13/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Quyết định 106/QĐ-BTNMT năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4 Thông tư 53/2013/TT-BTNMT Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Quyết định 1065/QĐ-BTNMT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết ngày 31/12/2013