TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13-VP/TT | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 1985 |
Thi hành chỉ thị số 434-CT ngày 24-12-1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1984, Tổng cục Thống kê đã có thông tư số 5-TCTK/TH ngày 3-1-1985 hướng dẫn cụ thể.
Trong phạm vi chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế nhằm thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1984, yêu cầu trọng tài kinh tế các ngành, các cấp dựa vào thông tư số 2-TH/TT ngày 16-1-1984 của Trọng tài kinh tế Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ tham gia xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1984 ở mỗi ngành, mỗi cấp và chú trọng một số điểm sau đây:
1. Các chỉ tiêu pháp lệnh làm căn cứ để xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước bao gồm:
- Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện (có phần cho xuất khẩu),
- Sản phẩm giao nộp (có phần cho xuất khẩu) theo chỉ tiêu chất lượng quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Mức giảm giá thành.
- Lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách.
- Những vật tư chủ yếu do Nhà nước cung ứng.
Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện sản phẩm giao nộp, vật tư chủ yếu do Nhà nước cung ứng phải dựa trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết và đã thực hiện thì mới đủ căn cứ để xác nhận là đã thực hiện kế hoạch. Các cấp, các ngành và các đơn vị là đối tượng xét duyệt phải trình hội đồng xét duyệt các văn bản hợp đồng kinh tế đã ký kết và các văn bản xác minh đã thực hiện hợp đồng kinh tế.
Vì vậy, trọng tài kinh tế các cấp, các ngành cần chú ý hướng dẫn đơn vị xúc tiến việc thanh lý hợp đồng và quyết toán thực hiện hợp đồng năm 1984 làm cơ sở cho việc đánh giá và xác nhận kết quả thực hiện kế hoạch của từng đơn vị.
Mỗi chỉ tiêu kế hoạch trọng tâm là chỉ tiêu sản phẩm chủ yếu, cần xem xét cụ thể cụ thể việc thực hiện hợp đồng kinh tế theo 5 đúng là đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng địa điểm và đúng giá cả, dựa trên cơ sở đó đánh giá rõ chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch, đồng thời phân tích rõ mức thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giảm giá thành, ưu khuyết điểm và nguyên nhân trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế và các chính sách pháp luật kinh tế đã quy định.
Trong quá trình xem xét, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, cần xác định rõ:
- Các tổ chức và đơn vị cung ứng vật tư, năng lượng phải chấp hành đúng chế độ cung ứng vật tư đã quy định, cụ thể là phải tổ chức giao nhận vật tư tại địa điểm quy định thuận tiện cho xí nghiệp. Trường hợp vận chuyển khó khăn trong khi xí nghiệp có khả năng phương tiện thì tổ chức cung ứng phải ký kết hợp đồng thuê phương tiện của xí nghiệp và thanh toán mọi phí tổn vận chuyển theo đúng chế độ quy định.
- Về tiêu thụ sản phẩm, các bên ký kết hợp đồng phải thực hiện các điều khoản về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao nhận, giá cả, thanh toán, đặc biệt coi trọng điều khoản về chất lượng hiện đang là khâu yếu. Xí nghiệp và hợp tác xã phải giao nộp đủ sản phẩm theo kế hoạch và hợp đồng đã ký, các tổ chức tiêu thụ phải nhận sản phẩm đúng kế hoạch và hợp đồng. Nếu tổ chức tiêu thụ không nhận sản phẩm theo hợp đồng đã ký với lý do không chính đáng thì tổ chức thụ đó phải thi hành đầy đủ hợp đồng nói trên đồng thời phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại gây ra cho xí nghiệp.
- Đối với mỗi đơn vị sau khi tham gia xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch, cơ quan trọng tài kinh tế cần trao đổi rút kinh nghiệm về việc ký kết và thực hiện hợp đồng năm 1984 và đề ra biện pháp đẩy mạnh việc ký kết và thực hiện hợp đồng năm 1985 nhằm thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch năm 1985 đạt nhiều hiệu quả. Trong phạm vi mỗi cấp, mỗi ngành sau đợt tham gia xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch năm 1984, cơ quan trọng tài kinh tế cần đúc kết kinh nghiệm về công tác hợp đồng kinh tế phục vụ việc thực hiện kế hoạch năm 1984 và kiến nghị với lãnh đạo những biện pháp chỉ đạo công tác hợp đồng kinh tế gắn liền với việc chỉ đạo kế hoạch năm 1985.
Trong quá trình tham gia xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch năm 1984, cơ quan trọng tài kinh tế cần hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế năm 1985 nhằm kịp thời đưa công tác hợp đồng kinh tế vào nề nếp.
| KT. CHỦ TỊCH TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC |
- 1 Chỉ thị 329-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Chỉ thị 246-CT về đẩy mạnh thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Chỉ thị 10-CT năm 1986 xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1985 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Chỉ thị 434-CT về xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1984 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Chỉ thị 15-TTg năm 1978 về công tác kiểm tra, xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1977 đối với các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc khu vực Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Chỉ thị 10-CT năm 1986 xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1985 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Chỉ thị 246-CT về đẩy mạnh thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Chỉ thị 329-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Chỉ thị 15-TTg năm 1978 về công tác kiểm tra, xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1977 đối với các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc khu vực Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành