BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22-TC/CN | Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1987 |
a) Đối với các xí nghiệp xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện đại hoá bằng cách trang bị thiết bị mới, thì toàn bộ khoản chi đào tạo công nhân sản xuất, cán bộ quản lý, nghiệp vụ v.v... đi theo công trình được chi bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Đối với các xí nghiệp đang sản xuất, chi phí cho các trường lớp bên cạnh Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp để đào tạo công nhân mới, kèm cặp, bồi dưỡng tay nghề, nâng cao cấp bậc kỹ thuật, trình độ nghề nghiệp, hoặc bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công nhân viên dưới hình thức vừa học vừa làm... theo kế hoạch được duyệt, đều phải hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Riêng đối với các trường trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty không hạch toán kinh tế tập trung, thì chi phí đào tạo được huy động từ các xí nghiệp trực thuộc, trích nộp bằng nguồn tính vào giá thành sản phẩm theo nhu cầu bổ sung chỉ tiêu lao động của các xí nghiệp đó, hoặc theo tỷ lệ phần trăm quỹ lương năm của cán bộ, công nhân viên từng xí nghiệp trực thuộc. Mức huy động cụ thể do cơ quan quản lý cấp trên của xí nghiệp đó quyết định.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu về lao động và khả năng nguồn vốn, xí nghiệp có thể sử dụng quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để mở lớp bên cạnh xí nghiệp đào tạo mới, hoặc kèm cặp công nhân ngoài chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao.
c) Ngân sách chỉ cấp phát kinh phí cho các trường đào tạo chính quy trực thuộc Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo.
Trường hợp một số Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, đơn vị kinh tế cơ sở ở xa các trung tâm văn hoá xã hội, cần mở các trường đào tạo và được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, nhưng chưa có khả năng tự bảo đảm được kinh phí bằng nguồn trích vào giá thành (có nghĩa là giá thành cao hơn giá bán), thì ngân sách sẽ cấp phát kinh phí bằng nguồn vốn sự nghiệp đào tạo.
Mức chi cho các trường, lớp đào tạo bên cạnh xí nghiệp, hoặc trực thuộc Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu đều phải theo các định mức chi do liên Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Lao động và Thương binh xã hội, Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp) quyết định.
Các khoản chi phí cho bệnh xá, trạm xá của xí nghiệp bao gồm tiền lương của cán bộ, công nhân viên y tế, tiền thuốc chữa bệnh thông thường của cán bộ, công nhân viên xí nghiệp, được hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Các bệnh viện, viện điều dưỡng, phòng khám đa khoa do Liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp quản lý, thì mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên bao gồm chi cho bộ máy, nghiệp vụ chữa bệnh, quản lý hành chính, v.v... được hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Riêng đối với các bệnh viện, viện điều dưỡng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty không hạch toán kinh tế tập trung thì chi phí cho các bệnh viện, viện điều dướng đó được huy động từ các xí nghiệp trực thuộc trích nộp bằng nguồn tính vào giá thành sản phẩm theo tỷ lệ phần trăm quỹ lương năm của cán bộ, công nhân viên từng xí nghiệp trực thuộc. Mức cụ thể do cơ quan quản lý cấp trên của xí nghiệp quyết định.
Đơn vị, xí nghiệp được dùng quỹ phúc lợi để hỗ trợ thêm các khoản chi không thường xuyên của các cơ sở y tế do đơn vị quản lý như mua sắm thêm những dụng cụ, thiết bị y tế, sửa chữa phương tiện, dụng cụ y tế... và bổ sung thêm một phần tiền ăn, bồi dưỡng cho bệnh nhân nằm điều trị, điều dưỡng tại các cơ sở đó.
Chi phí cho cán bộ, công nhân viên đi nghỉ mát tại các nhà nghỉ của Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp thì chi từ quỹ phúc lợi của đơn vị.
Ngân sách chỉ cấp kinh phí cho các bệnh viện, viện điều dưỡng trực thuộc Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu, quận, huyện.. . được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch giường điều trị, điều dưỡng. Trường hợp một số Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty, xí nghiệp ở xa các trung tâm văn hoá xã hội, xa trục đường giao thông có tổ chức các bệnh viện, viện điều dưỡng và được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch giường điều trị, điều dưỡng hàng năm mà đơn vị chưa tự bảo đảm được kinh phí bằng nguồn trích vào giá thành hoặc phí lưu thông (có nghĩa là giá thành sản phẩm cao hơn giá bán), thì ngân sách sẽ cấp bằng nguồn vốn sự nghiệp y tế.
Mức chi cho các giường của bệnh viện, viện điều dưỡng, giường lưu của phòng khám đa khoa bất kể là từ nguồn vốn nào, đều phải theo các định mức quy định chung trong các thông tư hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Tài chính.
3. Chi phí cho luyện tập quân sự:
Công nhân viên chức nghỉ làm việc để luyện tập quân sự theo định kỳ hàng năm vẫn được hưởng lương, tiền lương này xí nghiệp được hạch toán vào giá thành sản phẩm. Chi phí bồi dưỡng thêm (nếu có) xí nghiệp chi bằng quỹ phúc lợi.
Chi phí cho quân nhân dự bị là cán bộ, công nhân viên khi tập trung huấn luyện, hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng như chi phí quân trang, chi về ăn, ở và các chi phí khác v.v... kể từ ngày đơn vị huấn luyện nhận quân dự bị, thì do kinh phí huấn luyện thuộc ngân sách quốc phòng đài thọ. Tiền lương và các khoản phụ cấp thường xuyên theo lương, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường (kể cả lượt đi và về)..., cho quân nhân dự bị là cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, thì hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Trường hợp đặc biệt cần huy động lực lượng tự vệ của xí nghiệp, do yêu cầu chiến tranh thì kinh phí chi tiêu được xử lý theo quy định riêng của liên Bộ Quốc phòng - Tài chính.
4. Chi phí phục vụ nhà ăn tập thể:
Chi phí phục vụ nhà ăn tập thể, nhà ăn bồi dưỡng ca 3, độc hại, ăn giữa ca bao gồm các khoản lương, phụ cấp lương của cán bộ, công nhân viên phục vụ và quản lý nhà ăn, chi phí về điện nước được hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp được thu của cán bộ, công nhân viên ăn hàng ngày ở các nhà ăn tập thể khoản tiền bằng 5% mức ăn (không kể mức ăn ca 3, độc hại, giữa ca), để giảm bớt khoản chi phí phục vụ nhà ăn tính trong giá thành sản phẩm.
Các xí nghiệp được dùng quỹ phúc lợi để chi cho nhu cầu mua sắm các phương tiện, dụng cụ phục vụ cho nhà ăn.
Đối với chi phí chuyên gia thuộc các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thì chi bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chi phí chuyên gia của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp hạch toán kinh tế bao gồm lương và các khoản chi phí khác thì hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông.
Chuyên gia chung của Bộ hoặc ngành, chuyên gia thuộc đơn vị sự nghiệp không hạch toán kinh tế thì chi bằng vốn sự nghiệp.
Lương và các khoản chi khác cho cán bộ, công nhân viên phục vụ chuyên gia kể cả phiên dịch cũng chi bằng các nguồn vốn như đối với chuyên gia.
6. Lãi trả ngân hàng về tiền vay vốn lưu động và vay thanh toán:
Khoản lãi trả Ngân hàng về tiền vay vốn lưu động và vay thanh toán sau khi trừ đi số thu lãi về tiền gửi Ngân hàng phải hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Các khoản tiền phạt, tiền được bồi thường về tín dụng xí nghiệp được hạch toán vào lãi lỗ của xí nghiệp (phần lợi nhuận để lại xí nghiệp).
Trường hợp xí nghiệp có vay Ngân hàng về đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, thì nguồn trả nợ về vốn vay là tiền trích khấu hao cơ bản của tài sản cố định đi vay.
Ngoài ra, nếu xí nghiệp có nhu cầu trả nợ vốn nhanh mà nguồn trích khấu hao cơ bản không đủ, thì dùng thêm nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản để trả nợ.
Nguồn trả nợ lãi tiền vay Ngân hàng về đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, xí nghiệp được lấy từ lợi nhuận chung của xí nghiệp (trước khi phân phối giữa Nhà nước và xí nghiệp) để trả.
7. Chi trợ cấp lao động dư thừa chờ công tác, trợ cấp thôi việc:
Xí nghiệp có trách nhiệm bố trí sắp xếp sản xuất, tận dụng khả năng lao động dôi thừa để sản xuất thêm sản phẩm cho xã hội. Trường hợp cán bộ công nhân viên chức thuộc lao động dư thừa của xí nghiệp không thể bố trí được vào việc khác, không điều động được cho nơi khác thì xí nghiệp có thể giải quyết cho tạm nghỉ việc để tự liên hệ công tác, hoặc chờ làm thủ tục cho thôi việc. Trong thời gian tạm nghỉ việc trên công nhân viên chức được hưởng chế độ trợ cấp chờ việc, xí nghiệp được hạch toán khoản chi này vào giá thành sản phẩm.
Cán bộ công nhân viên chức được giải quyết thôi việc do tinh giản biên chế, thôi việc vì không đủ sức khoẻ để làm việc, tự xin thôi việc, thôi việc do bị thi hành kỷ luật, không được hưởng các chế độ mất sức lao động, chế độ hưu trí thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc. Tiền chi trả trợ cấp thôi việc xí nghiệp được hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Thời gian và mức chi trả trợ cấp tạm nghỉ chờ việc, thôi việc, theo quy định trong Thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Lao động.
8. Trợ cấp khó khăn thường xuyên và trợ cấp khó khăn đột xuất:
Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên và trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ công nhân viên chức của xí nghiệp được ngân sách cấp phát bằng nguồn quỹ trợ cấp xã hội theo Chỉ thị số 331-CT ngày 8-11-1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 21-TT/LB ngày 16 tháng 11 năm 1985 của liên Bộ Lao động - Tài chính - Tổng công đoàn Việt Nam đã quy định.
Khoản chi trợ cấp chuyển vùng cho cán bộ, công nhân viên chức được điều động và những người lao động mới được tuyển dụng vào làm lâu dài tại các xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường quốc doanh đóng ở miền núi, hải đảo, các vùng kinh tế mới được thực hiện theo Quyết định số 150-CT ngày 26-4-1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 9-LĐ/TT ngày 5-8-1985 của Bộ Lao động. Đơn vị sử dụng cán bộ công nhân viên chức được hạch toán khoản khi trợ cấp chuyển vùng vào giá thành sản phẩm hoặc vào dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nếu thuộc công trình đầu tư xây dựng cơ bản).
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1987, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc gì, đề nghị các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Bộ tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Hồ Tế (Đã Ký) |
- 1 Quyết định 76-HĐBT năm 1986 ban hành các bản quy định tạm thời về bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Chỉ thị 331-CT năm 1985 về chế độ trợ cấp thường xuyên đối với công nhân, viên chức có đông người ăn theo mà đời sống gặp khó khăn do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 3 Thông tư 9-LĐ-TT-1985 hướng dẫn thi hành Quyết định 150-CT-1985 về việc trang cấp ban đầu cho những người được điều động và được tuyển dụng vào làm việc lâu dài tại các xí nghiệp, công, nông, lâm trường ở miền núi, hải đảo và các vùng kinh tế mới do Bộ Lao động ban hành
- 4 Quyết định 150-CT năm 1985 về việc trang cấp ban đầu cho những người được điều động và được tuyển dụng vào làm việc lâu dài tại các xí nghiệp, công, nông, lâm trường ở miền núi, hải đảo và các vùng kinh tế mới do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành