BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2005/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2005 |
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và văn bản số 3657/VPCP-VX ngày 01 tháng 7 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, nhân viên, viên chức xây dựng 05 công trình thuỷ điện như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng là công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng các công trình thuỷ điện sau:
a) Công trình thuỷ điện Sơn La thuộc tỉnh Sơn La;
b) Công trình thuỷ điện A. Vương thuộc tỉnh Quảng Nam;
c) Công trình thuỷ điện Buôn Kuốp thuộc tỉnh Đắk Lắk;
d) Công trình thuỷ điện Plêikrông thuộc tỉnh Kon Tum;
e) Công trình thuỷ điện Bản Lả (nay là Bản Vẽ) thuộc tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng công trình;
b) Công nhân, nhân viên, viên chức thuộc Ban quản lý dự án trực tiếp tham gia xây dựng công trình;
c) Công nhân, nhân viên, viên chức tư vấn, thiết kế trực tiếp làm việc tại công trình;
d) Công nhân, nhân viên, viên chức trực tiếp tham gia khảo sát để phục vụ thực hiện thiết kế kỹ thuật công trình.
Các đối tượng tại điểm c, d nêu trên không áp dụng đối với những người hưởng các chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp độc hại, nguy hiểm đã được thoả thuận tại văn bản số 2807/LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về chế độ phụ cấp đối với công nhân viên khảo sát các công trình điện.
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp lương:
a. Lương tối thiểu:
- Thời gian trước ngày 01 tháng 10 năm 2005, áp dụng mức tiền lương tối thiểu chung 290.000 đồng/tháng quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004;
- Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 trở về sau, áp dụng mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng quy định tại Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005.
b. Lương cấp bậc công việc:
- Cấp bậc công việc: xác định theo từng công việc cụ thể theo định mức dự toán xây dựng cơ bản của Bộ Xây dựng ban hành;
- Lương cấp bậc công việc: được tính theo hệ số lương tương ứng cấp bậc công việc của từng công việc cụ thể theo định mức dự toán nêu trên.
c. Chế độ phụ cấp lương:
- Phụ cấp khu vực: Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng nằm trên địa bàn (huyện, xã) nào thì được tính mức phụ cấp khu vực quy định cho địa bàn đó;
- Phụ cấp thu hút, áp dụng mức 30% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phụ cấp lưu động, áp dụng mức 0,4 tính trên mức lương tối thiểu chung.
d. Lương cấp bậc công việc và các khoản phụ cấp lương tại điểm b, c nêu trên được tính như sau:
- Đối với khối lượng xây lắp đã thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 kể cả tiền lương, phụ cấp lương của công nhân, nhân viên, viên chức khảo sát, thiết kế, tư vấn, áp dụng theo thang lương A6, nhóm IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993; các chế độ phụ cấp lương theo Thông tư Liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18 tháng 01 năm 2001 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực; Thông tư số 16/LĐTBXH-TT và 19/LĐTBXH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp lưu động.
- Đối với khối lượng xây lắp thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở về sau kể cả tiền lương, phụ cấp lương của công nhân, nhân viên, viên chức khảo sát, thiết kế, tư vấn, áp dụng theo thang lương A.1.8, nhóm III ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; các chế độ phụ cấp lương theo Thông tư Liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC và 11/2005/TTLT–BNV–BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực; Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty nhà nước.
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Chế độ quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3, mục II, Thông tư này, áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức thực hiện xây lắp được tính vào chi phí nhân công trong dự toán xây lắp;
b) Chế độ quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3, mục II, Thông tư này, áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức khảo sát, thiết kế, tư vấn trực tiếp làm việc tại công trình được tính vào chi phí nhân công trong dự toán chi phí tư vấn thiết kế;
c) Chi phí bữa ăn giữa ca được tính vào dự toán công trình nhưng không nằm trong chi phí nhân công;
d) Nguồn kinh phí tăng thêm để thực hiện các chế độ quy định tại mục II, Thông tư này được lấy từ nguồn kinh phí dự phòng của công trình.
2. Trách nhiệm của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (Chủ đầu tư):
a) Căn cứ vào khối lượng xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc yêu cầu công việc cần thực hiện của công trình; các chế độ áp dụng quy định tại mục II, Thông tư này và Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình để tính chi phí nhân công trong dự toán công trình.
b) Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện đã được nghiệm thu và đơn giá tiền lương, bữa ăn giữa ca tính trong dự toán để tạm ứng và thanh toán cho đơn vị thi công công trình.
3. Các đơn vị thi công công trình, căn cứ khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá tiền lương và bữa ăn giữa ca tính trong dự toán công trình đã được chủ đầu tư tạm ứng hoặc thanh toán, tổ chức chi trả đúng, đủ cho người lao động gắn với năng suất lao động, khối lượng, chất lượng công việc và tiến độ công trình.
4. Bộ Công nghiệp kiểm tra Chủ đầu tư tính các chế độ được áp dụng theo quy định mục II, Thông tư này vào đơn giá, dự toán công trình.
5. Bộ Xây dựng kiểm tra các đơn vị thi công công trình thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ khi thi công công trình cho đến khi kết thúc công trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: | K/T BỘ TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 2 Thông tư 05/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp thu hút do Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành
- 5 Nghị định 203/2004/NĐ-CP về việc mức lương tối thiểu chung
- 6 Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 7 Thông tư 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Lao Động - Thương Binh và xã hội - Bộ tài chính- Uỷ ban dân tộc và miền núi ban hành
- 8 Thông tư 15/1999/TT-BLĐTBXH thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 9 Thông tư 16/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp thu hút do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 10 Thông tư 19/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp lưu động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 11 Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp