- 1 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 2 Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 3 Quyết định 71/2013/QĐ-TTg về Quy hoạch tần số vô tuyến điện quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 02/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia kèm theo Quyết định 71/2013/QĐ-TTg
- 5 Quyết định 71/2013/QĐ-TTg về Quy hoạch tần số vô tuyến điện quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2021/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
THÔNG TƯ
QUY HOẠCH BĂNG TẦN 2300-2400 MHZ CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG IMT CỦA VIỆT NAM
Căn cứ Luật tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyên điện quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy hoạch băng tần 2300-2400 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy hoạch băng tần 2300-2400 MHz để triển khai các hệ thống thông tin di động theo tiêu chuẩn IMT-Advanced1 và các phiên bản tiếp theo.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thiết bị vô tuyến điện tại Việt Nam.
Điều 2. Nội dung quy hoạch
1. Băng tần 2300-2400 MHz được phân chia như sau:
a) Đoạn băng tần 2300-2390 MHz được phân chia thành 03 khối song công phân chia theo thời gian (sau đây gọi là TDD2) là A1, A2, A3, mỗi khối có độ rộng 30 MHz.
b) Đoạn băng tần 2390-2400 MHz được dành làm băng tần bảo vệ.
c) Mỗi doanh nghiệp được xem xét cấp phép không quá 01 khối trong tổng số 03 khối A1, A2, A3.
2. Các doanh nghiệp được cấp phép sử dụng tần số trong cùng băng tần 2300-2400 MHz có trách nhiệm phối hợp với nhau để tránh can nhiễu có hại, đồng bộ về khung dữ liệu của phương thức TDD và thực hiện đúng các nội dung của giấy phép sử dụng băng tần.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Bãi bỏ khoản 1, khoản 3 Điều 2 và các nội dung khác liên quan đến băng tần 2300-2400 MHz quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BTTTT ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy hoạch băng tần 2300-2400 MHz và băng tần 2500-2690 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 25/2008/QĐ-BTTTT phê duyệt Quy hoạch băng tần cho các hệ thống thông tin di động tế bào số của Việt Nam trong các dải tần 821 – 960 MHz và 1710 – 2200 MHz do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Thông tư 19/2019/TT-BTTTT về quy hoạch băng tần 694-806 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Thông tư 19/2020/TT-BTTTT về Quy hoạch băng tần 24,25-27,5 GHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành