BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39-TC/TCĐN | Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1996 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39 TC/TCĐN NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VỐN VAY CHO CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI CỦA QUỸ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HẢI NGOẠI NHẬT BẢN (OECF)
Căn cứ Nghị định 58/CP ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài và Nghị định 20/CP ngày 15 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ ban hành về quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
Căn cứ vào các Hiệp định tín dụng đã ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản OECF.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản OECF cho Chương trình phục hồi như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Nguồn vốn vay của Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản cho Chương trình phục hồi là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy, toàn bộ tiền vay được cân đối vào Ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi).
1.2. Bộ Tài chính tiến hành ghi thu ghi chi Ngân sách đối với khoản vay theo Chương trình phục hồi của OECF.
1.3. Chủ Chương trình (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm trong việc phân phối hàng hoá nhập bằng nguồn vốn vay cho các địa phương và quyết toán với Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư) việc sử dụng nguồn vốn vay này.
Các địa phương có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và phải phù hợp với các điều kiện cam kết trong Hiệp định tín dụng đã ký với OECF.
1.4. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng được Bộ Tài chính chỉ định làm Ngân hàng phục vụ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Trách nhiệm của các cơ quan về mặt đối ngoại:
2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch nhập hàng và phân bổ hàng, phân bổ phí tư vấn cho các địa phương, gửi Bộ Tài chính (Vụ TC Đối ngoại, Tổng cục Đầu tư), gửi các địa phương các kế hoạch đó; tiến hành tổ chức đấu thầu, đàm phán hợp đồng thuê tư vấn, mua sắm hàng hoá và trang thiết bị cho công trình (dưới đây gọi tắt là Hợp đồng) với các nhà cung ứng hợp lệ theo quy định của Hiệp định đã ký với OECF.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn các đơn vị để uỷ thác giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá về đến Việt Nam, đồng thời Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp ký Hợp đồng thuê tư vấn.
2.1.2. Để hoàn thành thủ tục chấp thuận hợp đồng, sau khi ký hợp đồng, đơn vị được uỷ thác các giao dịch nhập khẩu hàng hoá (dưới đây được gọi là Người nhập khẩu) làm 2 bản sao hợp đồng đã ký, một bản gửi cho OECF và một bản gửi cho Bộ Tài chính để làm thủ tục chấp thuận Hợp đồng.
2.1.3. Sau khi nhận được Thông báo chấp thuận hợp đồng của OECF, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) sẽ thông báo cho Chủ đầu tư và Người nhập khẩu biết để tiến hành thực hiện Hợp đồng và thông báo cho Ngân hàng Ngoại thương để làm thủ tục mở L/C thanh toán cho Người nhập khẩu.
2.1.4. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tiến hành mở và quản lý TKĐB theo đề nghị của Bộ Tài chính, mở L/C thanh toán cho những Người nhập khẩu để nhập hàng (các thủ tục rút vốn thanh toán được quy định ở mục 6 dưới đấy).
2.1.5. Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) thực hiện việc rút và quản lý vốn vay, đối chiếu xác nhận nợ với Ngân hàng nước ngoài, thu xếp nguồn vốn trả nợ nước ngoài khi đến hạn.
2. Nguồn vốn cho Chương trình:
2.2.1. Các địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Chương trình. Kế hoạch này phải thể hiện đầy đủ các nguồn vốn và tiến độ rút vốn bao gồm:
a. Vốn vay của OECF bao gồm:
. Phần phân bổ để thuê tư vấn nước ngoài (phần này do Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và thông báo số phân bổ cho từng địa phương).
. Phần phân bổ để nhập vật tư hàng hoá, thiết bị cho các công trình.
. Lệ phí khoản vay 0,1% do OECF thu khi rút vốn.
Vốn vay OECF do Ngân sách Trung ương cấp phát cho các địa phương bằng hiện vật và chi phí thuê tư vấn nước ngoài được hạch toán theo hình thức ghi thu ghi chi.
b. Vốn đối ứng trong nước bao gồm vốn để thanh toán các khoản dưới đây:
. Chi phí trong nước để trả cho Người nhập khẩu: phí uỷ thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá (nếu có) chi phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hoá từ cảng đến chân công trình, các chi phí khác (nếu có).
. Chi phí vật liệu, nhân công, phí quản lý cho công trình.
. Chi phí cho Ban quản lý Chương trình trung ương ( Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phân bổ cho các địa phương.
Các địa phương phải tự đảm bảo nguồn vốn đối ứng trong nước bằng nguồn vốn của Ngân sách địa phương.
3. Phí phục vụ Ngân hàng Ngoại thương:
Ngân hàng Ngoại thương được Bộ Tài chính chỉ định là Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại. Ngân hàng Ngoại thương sẽ thu phí theo biểu phí dịch vụ ngân hàng hiện hành do Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương quy định.
Ngân hàng Ngoại thương được uỷ nhiệm làm thủ tục mở L/C thanh toán theo phương thức rút vốn L/C và chuyển tiền thanh toán trả nợ nước ngoài khi đến hạn. Ngân hàng Ngoại thương được thu phí dịch vụ theo Quyết định trên.
Việc thu phí được tiến hành như sau:
. Đối với phí chuyển tiền khi trả nợ nước ngoài: Ngân hàng Ngoại thương được tự động ghi nợ tài khoản Cục Kho bạc Nhà nước.
. Đối với phí liên quan đến việc mở thanh toán L/C nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn: Ngân hàng Ngoại thương tiến hành thu phí từ người uỷ thác nhập khẩu hoặc từ Tài khoản thu lãi trên Tài khoản đặc biệt trong trường hợp người mở L/C là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Phí của các đơn vị nhập khẩu:
Các đơn vị được uỷ thác nhập khẩu (Người nhập khẩu) có nhiệm vụ đàm phán ký kết Hợp đồng mua hàng với Công ty nước ngoài trúng thầu do Hội đồng xét thầu của Chương trình lựa chọn, thực hiện mọi thủ tục nhập khẩu hàng hoá với sự giám sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được hưởng phí uỷ thác nhập khẩu cũng như phí cung ứng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Các phí này Người nhập khẩu thu từ các đơn vị nhận hàng.
Các đơn vị nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Ngoại thương các khoản phí liên quan đến việc mở L/C nhập khẩu hàng hoá, sửa đổi L/C (nếu có), thanh toán L/C và các phí khác do Ngân hàng nước ngoài thu của Ngân hàng Ngoại thương liên quan đến việc nhập hàng hoá đó.
5. Phí cho Ban quản lý Chương trình ở Trung ương:
Phí trả cho Ban quản lý Chương trình ở Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) sẽ được thanh toán từ nguồn vốn đối ứng trong nước của các địa phương. Phí này sẽ được phân bổ cho từng địa phương trên cơ sở kế hoạch nhập hàng.
6. Phương thức rút vốn:
Phương thức rút vốn được quy định trong Hiệp định vay là hình thức Tài khoản đặc biệt. Hình thức này được áp dụng để mua sắm hàng hoá, thiết bị, bằng ngoại tệ từ nước ngoài (bảng phụ lục số 1 đính kèm).
Ngân hàng Ngoại thương thay mặt Bộ Tài chính mở tài khoản không cư trú bằng tiền Yên tại Ngân hàng Tokyo-Misubishi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) làm thủ tục rút khoản vốn đầu tiên vào tài khoản nói trên theo đúng quy định của Hiệp định. Kỳ rút vốn đầu tiên không cần các chứng từ kèm theo.
Sau khi chủ Chương trình hoặc Người nhập khẩu được uỷ quyền nhận được Thông báo chấp thuận Hợp đồng do Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) gửi đến, Người nhập khẩu làm việc với Ngân hàng Ngoại thương để mở Thư tín dụng L/C.
Khi nhà cung ứng xuất trình các chứng từ hợp lệ theo quy định của L/C và phù hợp với các điều khoản thanh toán của hợp đồng, Ngân hàng người bán sẽ thanh toán tiền cho nhà cung ứng và gửi đề nghị thanh toán cùng các chứng từ cho Ngân hàng Ngoại thương.
Ngân hàng Ngoại thương tiến hành thanh toán tiền cho Ngân hàng người bán đồng thời thông báo và gửi các chứng từ cho các đơn vị liên quan như sau:
. Gửi giấy báo hàng nhập cùng toàn bộ chứng từ (bao gồm cả xác nhận đã thanh toán bộ chứng từ của Ngân hàng Ngoại thương) cho Người nhập khẩu để làm thủ tục nhận hàng.
. Gửi bản sao giấy báo hàng nhập cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) đê thông báo.
Đơn vị uỷ thác nhập khẩu và Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các chứng từ cần thiết (bao gồm: Hoá đơn nhập hàng, Vận đơn tàu biển, Danh mục hàng hoá và Xác nhận đã thanh toán của Ngân hàng Ngoại thương) cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để làm thủ tục rút vốn bổ sung.
Sau khi nhận được các chứng từ do Chủ đầu tư gửi đến, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) làm thủ tục rút vốn vay của OECF để chuyển tiền vào tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng Ngoại thương.
7. Hạch toán qua Ngân sách:
2.7.1. Đối với chi phí thuê tư vấn:
Mỗi lần nhận được thông báo rút vốn theo Hợp đồng tư vấn từ OECF, Vụ Tài chính đối ngoại sẽ gửi Thông báo rút vốn cho Vụ Ngân sách NN để làm thủ tục ghi thu vay nợ và ghi chi ứng vốn cho Tổng cục đầu tư để phân bổ vào vốn chi cho các địa phương. Căn cứ để phân bổ chi phí tư vấn là Kế hoạch phân phối hàng nhập khẩu cho các địa phương do Bộ Kế hoạch Đầu tư tính toán phân bổ chi phí tư vấn cho từng địa phương theo mục 2.1.1 nói trên.
Sau khi việc phân phối hàng nhập khẩu theo kế hoạch kết thúc, Chủ Chương trình, Tổng cục Đầu tư sẽ phối hợp với Vụ Ngân sách NN, Vụ TC đối ngoại tiến hành quyết toán số vốn ứng trên cho phù hợp thực tế.
2.7.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Mỗi lần nhận được thông báo của Ngân hàng Ngoại thương về việc rút tiền từ Tài khoản đặc biệt của Bộ Tài chính để thanh toán cho các lô hàng nhập khẩu, Chủ Chương trình (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) có văn bản đề nghị phân bổ lô hàng nhập khẩu cho các địa phương theo bảng danh mục các địa phương và khối lượng hàng phân bổ. Vụ Tài chính đối ngoại sẽ gửi Thông báo cho Vụ Ngân sách Nhà nước để làm thủ tục ghi thu vay nợ nước ngoài và ghi chi ứng vốn cho Tổng cục đầu tư để chi cấp phát cho các địa phương.
Căn cứ để ghi chi tạm ứng cấp phát cho các địa phương là Kế hoạch phân phối hàng nhập khẩu cho từng lô hàng về do Bộ Kế hoạch và Đầu tư duyệt.
Sau khi việc phân phối hàng nhập khẩu theo kế hoạch kết thúc, Chủ Chương trình, Tổng Cục Đầu tư sẽ căn cứ vào các chứng từ giao nhận hàng phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ TC đối ngoại tiến hành quyết toán số vốn ứng trên cho phù hợp với thực tế.
Trị giá ghi thu ghi chi của Ngân sách bằng trị giá ngoại tệ nhận nợ với nước ngoài tính bằng đồng yên Nhật nhân với tỉ giá do Ngân hàng Ngoại thương công bố vào ngày rút tiền từ Tài khoản đặc biệt (Trị giá ngoại tệ nhận nợ bao gồm cả phí rút vốn 0,1% do OECF thu).
Chủ Chương trình (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với người Uỷ thác nhập khẩu phải định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý gửi báo cáo về số lượng hàng nhập và phân bổ cho các địa phương đến Tổng cục Đầu tư để làm căn cứ hạch toán Ngân sách Nhà nước. Tổng cục Đầu tư có trách nhiệm sao gửi các báo cáo trên cho Vụ Ngân sách NN và Vụ Tài chính đối ngoại.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa kế hoạch được phân phối với số hàng thực nhận (bao gồm cả hao hụt định mức), các địa phương làm việc với các đơn vị được uỷ quyền nhập khẩu để xác nhận số chênh lệch này và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xử lý theo nguyên tắc hao hụt ở khâu thuộc trách nhiệm của cơ quan nào thì cơ quan đó phải chịu, cụ thể như sau:
. Hao hụt ngoài định mức được xác định trong quá trình nhập khẩu thì nhà nhập khẩu phải chịu,
. Hao hụt ngoài định mức do địa phương chậm trễ, trì hoãn trong quá trình tiếp nhận hàng hoá thì địa phương phải chịu.
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO QUYẾT TOÁN:
3.1. Hàng quý các địa phương báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ thực hiện Chương trình, tình hình nhận vốn vay.
3.2. Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý và sử dụng vốn vay của các địa phương. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn vay không đúng với quy định thì có thể thu hồi số vốn đã chuyển hoặc tạm ngừng chuyển vốn để xử lý.
3.3. Chủ Chương trình (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với Cục Đầu tư và phát triển địa phương tiến hành nghiệm thu và quyết toán công trình đã hoàn thành, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Tài chính.
3.4. Chủ Chương trình (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu cho các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và chịu trách nhiệm đối với phần việc thuộc phạm vi của mình.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Những nội dung không được nêu trong văn bản này được áp dụng theo Thông tư 95TC/TCĐT ngày 14-11-1994 và Thông tư 18TC/TCVĐT ngày 12-03-1996.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính.
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG THỨC RÚT VỐN TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT MỞ L/C THANH TOÁN
(3)
(2) (3) (2) (3) (4)
(5)
|
Bộ Tài chính Vụ TCĐN |
Ngân hàng Ngoại thương |
Chủ dự án Đại lý nhập khẩu |
Nhà thầu |
Ngân hàng phục vụ |
(1)
1. Ký kết hợp đồng kinh tế
2. Đề nghị thông qua Hợp đồng (1 bộ gửi OECF, 1 bộ gửi Bộ Tài chính)
3. Thông báo hợp đồng đã thông qua gửi đơn vị, thông báo cho Ngân hàng Ngoại thương đề nghị mở L/C
4. Đại lý nhập khẩu tiến hành các thủ tục mở L/C
5. Mở L/C
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG THỨC RÚT VỐN TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT PHẦN THANH TOÁN
NH Tokyo |
Bộ Tài chính Vụ TCĐN |
Ngân hàng Ngoại thương |
Chủ dự án Đại lý nhập khẩu |
Nhà thầu |
Ngân hàng phục vụ |
(7) (9) (8)
(6b)
(9)
(6a)
(5a) (5b)
(1) (2)
(3)
(4)
1. Thực hiện hợp đồng ký kết
2. Thông báo về việc thực hiện hợp đồng
3. Đề nghị thanh toán bộ chứng từ
4. Chứng từ hợp lệ, Ngân hàng phục vụ tiến hành thanh toán
5. (a) Ngân hàng phục vụ gửi bộ chứng từ và lệnh đòi tiền. (b) Ngân hàng ngoại thương tiến hành thanh toán hoàn trả cho Ngân hàng phục vụ.
6. (a) Chuyển bộ chứng từ để chủ dự án nhập hàng. (b) Chuyển bộ chứng từ đã được thanh toán cho Bộ TC để làm thủ tục rút vốn bổ sung
7. Đề nghị rút vốn bổ sung và tài khoản đặc biệt
8. Sau khi xem xét và đồng ý, thông qua ngân hàng Tokyo, OECF chuyển tiền vào tài khoản đặc biệt.
9. Thông báo đã chuyển tiền.
- 1 Thông tư 89/1997/TT/BTC hướng dẫn chế độ quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Qũy hợp tác Phát triển kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 89/1997/TT/BTC hướng dẫn chế độ quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Qũy hợp tác Phát triển kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 18TC/ĐTPT-1996 sửa đổi hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của Quỹ Hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) cho các dự án xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 95TC/ĐT năm 1994 hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật bản (OECF) cho các dự án XDCB do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 20-CP năm 1994 ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 4 Nghị định 58-CP năm 1993 ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 1 Thông tư 95TC/ĐT năm 1994 hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật bản (OECF) cho các dự án XDCB do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 18TC/ĐTPT-1996 sửa đổi hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của Quỹ Hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) cho các dự án xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 89/1997/TT/BTC hướng dẫn chế độ quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Qũy hợp tác Phát triển kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) do Bộ Tài chính ban hành