PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 529-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1958 |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ NỬA CUNG CẤP HIỆN NAY
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Kính gửi: | - Các Bộ, |
Đến nay, cán bộ, công nhân, nhân viên theo chế độ lương kháng chiến vẫn hưởng một khoản cung cấp như nhà ở, điện, nước... Trong dịp cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương năm 1958, theo quyết định của Hội đồng Chính phủ, Thủ tướng phủ ra thông tư này nhằm tạm thời quy định một số chế độ nửa cung cấp để thi hành cho thống nhất trong cả hai khu vực hành chính, sự nghiệp và sản xuất.
Tình hình thi hành chế độ nửa cung cấp hiện nay có nhiều điểm không thống nhất vì thiếu tiêu chuẩn cụ thể nên cùng một chức vụ, người hưởng, người không, người hưởng nhiều, người hưởng ít; nói chung còn có tính chất bình quân, nhưng nói riêng từng mặt, từng loại cán bộ, từng cơ quan, từng địa phương thì lại có sự chênh lệch rõ rệt không khỏi gây ra thắc mắc, so bì, ảnh hưởng tới đoàn kết. Mặt khác, việc quản lý chế độ lại không chặt chẽ, việc sử dụng thiếu tổ chức, nên có tình rạng lãng phí nhiều nhân lực và tài sản Nhà nước.
Bản quy định tạm thời này dựa theo tình hình thực tế, theo tinh thần "cần kiệm xây dựng nước nhà", đồng thời bảo đảm tương đối điều kiện sinh hoạt cho cán bộ, công nhân, nhân viên để công tác được tốt. Vì vậy, cần xây dựng tiêu chuẩn, cần tổ chức cho hợp lý để thực hiện được đúng tinh thần trên.
II. NGUYÊN TẮC VÀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Từ trước tới nay, không phân biệt rõ giữa phương tiện công tác và phương tiện sinh hoạt, nay cần có phân biệt cho rõ. Về phương tiện công tác, sẽ có bản quy định riêng. Sau đây, chỉ nêu những nguyên tắc và quy định cụ thể về phương tiện sinh hoạt.
1) NGUYÊN TẮC CHUNG:
- Kể từ khi thi hành chế độ lương 1958, các khoản cung cấp về nhà ở, điện, nước đối với những cán bộ, công nhân, nhân viên ở trong biên chế sẽ quy định thành chế độ và tiêu chuẩn căn cứ trên chức vụ, yêu cầu công tác và khả năng nhà cửa hiện nay. Những người sử dụng sẽ phải trả một số tiền theo tiêu chuẩn và mức độ sử dụng.
- Khi quy định mức tiền trả có chiếu cố thích đáng đến mức lương hiện tại. Những người mà thu nhập mới so với thu nhập cũ không tăng thì không phải trả. Những người được tăng không bằng mức tiền phải trả về nhà ở, điện nước thì chỉ trả trong phạm vi số tiền tăng.
- Đối với những cán bộ, công nhân, nhân viên ở Hà Nội, không ở nhà của cơ quan đã được cấp 2500 đồng hay 4500 đồng tiền ra ăn ở ngoài hoặc một số tiền cao hơn để thuê nhà thì nay không cấp nữa, nhưng được cộng số tiền đó vào thu nhập cũ để tính bảo lưu, nếu thu nhập mới thấp hơn thu nhập cũ. Nơi nào đã cấp số tiền cao hơn 2500 đồng hay 4500 đồng thì nay cũng chi theo mức 2500 đồng hay 4500 đồng để tính bảo lưu.
- Việc trả tiền nhà ở, điện, nước có phân biệt sử dụng trong tiêu chuẩn và ngoài tiêu chuẩn. Trường hợp sử dụng ngoài tiêu chuẩn phải do cán bộ, công nhân, nhân viên yêu cầu và được cơ quan đồng ý.
2) QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
a) Tiêu chuẩn sử dụng:
- Về nhà ở (không kể nhà tắm, nhà bếp, nhà để xe ôtô...).
Bộ trưởng, Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện Công tố, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chủ nhiệm Văn phòng Thủ tướng phủ, Ủy viên Thường trực Quốc hội, Trưởng ban Thống nhất, Tổng Thanh tra Ban Thanh tra Chính phủ: từ 3 đến 4 buồng, tối đa là 100m2.
Thứ trưởng, Phó tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia, Phó chánh án Tòa án tối cao, Viện phó Viện Công tố, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Phó ban Thống nhất, Tổng Thanh tra phó, Phó chủ nhiệm Văn phòng Thủ tướng phủ, Chủ tịch Ủy ban Hành chính khu: từ 2 đến 3 buồng, tối đa là 75m2.
Đối với các vị cần giao thiệp nhiều với khách nước ngoài như ở Bộ Ngoại giao, Bộ Ngoại thương... hay Chủ tịch Ủy ban Hành chính Hà nội, Hải Phòng thì có thể bố trí ở rộng hơn.
Ủy viên các Ban của Chính phủ, Chánh Phó văn phòng, Chánh Phó giám đốc các Nhà, Sở, Vụ, Viện, Cục trực thuộc Thủ tướng phủ hay các Bộ, Thanh Ngân hàng. Phó chủ tịch và Ủy viên Ủy ban Hành chính khu, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh, Giám đốc xí nghiệp mới... tối đa là 30m2.
Đặc biệt đối với các cán bộ kỹ thuật, khoa học, giáo dục cao cấp phụ trách những công tác quan trọng mà không giữ các chức vụ kể trên, thì cũng chú ý: căn cứ tiêu chuẩn trên và khả năng thực tế mà bố trí nhà ở. Các Bộ và cơ quan sở quan sẽ bàn với Bộ Nội vụ để giải quyết cụ thể.
Các cán bộ, công nhân, nhân viên trong biên chế và ở tập thể, nói chung, mỗi người 3m25. Riêng đối với các cán bộ như Trưởng, Phó phòng Bộ, Nha, Sở, Vụ, Viện, Cục, Chánh, Phó giám đốc khu, Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Hành chính tỉnh, Trưởng Phó ty, Giám đốc xí nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ kỹ thuật, chuyên môn y tế, giáo dục giữ trách nhiệm nặng... không quy định tiêu chuẩn buồng riêng vì khả năng nhà cửa còn hạn chế, nhưng tùy tình hình cụ thể, cơ quan chú ý bố trí chỗ ở tương đối thuận tiện, có thể ở rộng hơn tiêu chuẩn chung.
Để tránh phải trả tiền nhà hai lần những người đã trả tiền nhà ở riêng nhưng vì nhu cầu công tác phải ở ngay chỗ làm việc thì không phải trả tiền nhà ở chỗ làm việc (như thường trực cơ quan, công an cứu hỏa...).
Hai vợ chồng cùng công tác ở hai cơ quan khác nhau, tùy theo điều kiện nhà cửa, có thể được thu xếp ở chung tại một cơ quan.
Cán bộ già yếu, phụ nữ có con mọn được chú ý bố trí chỗ ở thuận tiện, mát mẻ, thoáng khí hơn.
Đối với con cán bộ bắt buộc phải theo bố mẹ ở cơ quan (như con cán bộ phụ nữ còn nhỏ phải theo mẹ, con cán bộ góa vợ, hay góa chồng, con của hai vợ chồng đều là cán bộ thoát ly) thì tuy không quy định tiêu chuẩn như bản thân cán bộ, công nhân, nhân viên, nhưng cơ quan sẽ tùy theo khả năng mà sắp xếp.
Đối với gia đình công nhân ở xí nghiệp thì xí nghiệp sẽ quy định cụ thể tùy theo hoàn cảnh nhà cửa sẵn có của xí nghiệp, sau khi được Bộ sở quan đồng ý.
- Về điện:
Đối với các cán bộ có tiêu chuẩn ở buồng riêng thì mỗi buồng một ngọn đèn từ 25 đến 60 watt (không kể các đèn hành lang, ngoài sân, nhà xí...). Riêng đối với các vị ở cấp Bộ trưởng trở lên thì sử dụng thêm điện cho một rađio, một quạt trần và một quạt bàn; Thứ trưởng thì sử dụng thêm điện cho một rađio, một quạt trần hay quạt bàn.
Đối với cán bộ, công nhân, nhân viên khác thì 6 người một ngọn đèn 60 watt. Ở những nơi không có điện thì cán bộ công nhân, nhân viên tự lo liệu vấn đề ánh sáng, bỏ khoản dầu thắp phát cho cá nhân.
- Về nước:
Đối với cấp Bộ, Thứ trưởng trở lên: mỗi năm 24m3.
Đối với cán bộ, công nhân, nhân viên khác: mỗi năm 18m3.
Những nơi không có nước máy thì không có tiêu chuẩn nước.
Đối với cán bộ, công nhân, nhân viên cần sử dụng thêm điện, nước ngoài tiêu chuẩn, thì cơ quan sẽ xét hoàn cảnh cụ thể mà cho sử dụng thêm trên tinh thần tiết kiệm chung.
- Về nhà ở:
Nhà ở chia làm ba loại và trả tiền theo mét vuông.
1. Nhà tre, gỗ, lợp tranh hay lá, vách đất hay phên; nhà gạch lợp tranh lá không trần; nhà lợp tôn, không trần, mỗi mét vuông một tháng ..................... | 100đ |
2. Nhà gỗ, gạch, lợp tranh, lá tôn hay ngói có trần, loại thường, mỗi mét vuông một tháng .............................................................................................. | 150đ |
3. Nhà gạch có trần, loại tốt, mỗi mét vuông một tháng .................................. | 200đ |
- Về điện:
Một buồng dùng một ngọn đèn 60 watt mỗi tháng trả là ................................ | 1200đ |
Cán bộ, công nhân, nhân viên ở tập thể có sử dụng điện, một tháng mỗi người phải trả là .............................................................................................. | 200đ |
Quạt trần, quạt bàn, rađio, lò sưởi điện, bếp điện trả tiền theo giá quy định của Bộ Tài chính |
- Về nước:
Tính gọn 1m3500 là ......................................................................................... | 100đ |
Cán bộ, công nhân viên ở tập thể, có sử dụng nước, một tháng mỗi người phải trả là ......................................................................................................... | 100đ |
Căn cứ vào tình hình lương hiện tại, mức độ trả tiền tối đa về nhà ở, điện, nước sử dụng trong tiêu chuẩn quy định như sau:
Bộ, Thứ trưởng và các chức vụ cùng hưởng một tiêu chuẩn trả không quá 5% lương và phụ cấp khu vực.
Chánh, Phó giám đốc Nha, Sở, Vụ, Viện, Cục và các chức vụ cũng hưởng một tiêu chuẩn trả không quá 3% lương và phụ cấp khu vực.
Cán bộ, công nhân, nhân viên trả không quá 1% lương và phụ cấp khu vực.
Phần nhà ở, điện, nước được cơ quan cho sử dụng thêm ngoài tiêu chuẩn (kể cả cho bản thân và cho gia đình) sẽ trả tiền theo số lượng, chất lượng sử dụng và theo giá cung cấp quy định trên ngoài tỷ lệ phần trăm quy định cho phần sử dụng trong tiêu chuẩn.
Nếu sử dụng quạt trần, quạt bàn, rađio, lò sưởi điện, bếp điện ngoài tiêu chuẩn thì sẽ trả tiền thêm theo giá quy định của Bộ Tài chính, không lệ thuộc vào tỷ lệ phần trăm.
Đối với các cán bộ như Trưởng, Phó phòng, Bộ, Nha, Sở, Vụ, Viện, Cục, Chánh, Phó giám đốc khu, Phó chủ tịch, Ủy ban Hành chính tỉnh, Trưởng, Phó ty, Giám đốc xí nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ kỹ thuật chuyên môn y tế, giáo dục giữ trách nhiệm nặng... nếu được bố trí ở rộng hơn 3m250 thì số diện tích ngoài 3m25 cũng trả theo giá cung cấp, không lệ thuộc vào tỷ lệ phần trăm.
Trong trường hợp cơ quan hay xí nghiệp phải thuê nhà với giá cao hơn, người ở cũng được trả theo giá cung cấp.
Những trường hợp mà không phải do cán bộ, công nhân, nhân viên yêu cầu do điều kiện kiến trúc hay khả năng mà cửa có thể bố trí ở rộng hơn tiêu chuẩn (thí dụ: cán bộ, công nhân, nhân viên ở trên 3m250, Chánh văn phòng ở trên 3m2...) hoặc do nhu cầu giao thiệp mà bố trí ở rộng hơn (như Bộ trưởng Bộ Ngoại thương ở quá 100m2...) thì vẫn trả tiền trong tỷ lệ kể trên.
B. - Về các đồ dùng:
Từ nay, không cung cấp các đồ dùng trong sinh hoạt như giường, bàn ghế, tủ... cho cán bộ, công nhân, nhân viên không ở nhà của cơ quan. Đối với cán bộ đã có tiêu chuẩn nhà ở riêng thì quy định tiêu chuẩn cho mượn, như bản phụ lục đính kèm. Người mượn có trách nhiệm bảo quản. Nếu vì lâu ngày bị hư hỏng thì cơ quan có trách nhiệm sửa chữa.
Về chiếu và khăn giải giường, từ nay cơ quan không mua sắm thêm, ai đã được phát thì được coi là của riêng. Về giường ai đang sử dụng được tiếp tục mượn, ai muốn mua lại, cơ quan sẽ bán theo giá quy định có trừ hao mòn (do Bộ Tài chính quy định).
Xét sự cần thiết về nhu cầu sinh hoạt của một số cán bộ cao cấp, và xét hoàn cảnh tăng lương và cải tiến lương lần này, vấn đề người phục vụ còn cần được duy trì trong một phạm vi nhất định, nhưng cũng cần có tiêu chuẩn cụ thể và có biện pháp thi hành cho hợp lý để tiết kiệm nhân lực.
- Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức vụ cùng hưởng một tiêu chuẩn nhà ở kể trên: mỗi vị một người phục vụ. Trường hợp không sử dụng nhân viên trong biên chế cơ quan mà tự giải quyết thì nhận một khoản tiền là 35.000 đồng.
Riêng đối với Bộ trưởng và các chức vụ cùng hưởng một tiêu chuẩn nhà ở như nói trên nếu thấy cần thiết có thể xếp thêm một người phục vụ hoặc cấp thêm một khoản tiền là: 35.000 đồng.
- Các cán bộ từ Chánh, Phó giám đốc các cơ quan trung ương và các chức vụ cùng hưởng một tiêu chuẩn nhà ở kể trên không có tiêu chuẩn người phục vụ riêng.
Nhưng đối với các Chánh, Phó giám đốc hay cán bộ giữ chức vụ tương đương mà già yếu, các cán bộ khoa học, giáo dục, kỹ thuật cao cấp phụ trách công tác quan trọng... mà cần phải chú ý giúp đỡ một số việc trong sinh hoạt thì Bộ hay cơ quan sở quan sẽ bàn với Bộ Nội vụ về cách giải quyết cụ thể.
Về mọi vấn đề nêu trong mục II như kể trên, đối với các vị Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Trưởng Phó ban Thường trực Quốc hội thì cơ quan sở quan sẽ bàn với Bộ Nội vụ tùy nhu cầu và hoàn cảnh thực tế mà quy định cụ thể từng trường hợp.
III. MẤY ĐIỂM CẦN CHÚ Ý TRONG KHI THI HÀNH
1) Khi ban hành chế độ này, các cơ quan, xí nghiệp phải soát lại việc thi hành từ trước tới nay để điều chỉnh lại những trường hợp chưa đúng so với những điều đã quy định, nhưng cũng cần giải quyết cho sát tình hình thực tế, tránh máy móc, phải làm cho mọi người thông cảm với khó khăn chung mà theo đúng tinh thần của bản quy định này.
Xét tình hình lương của cán bộ, công nhân, nhân viên và điều kiện nhà ở hiện nay, đối với người mới tuyển, nếu thật cần thiết phải ở trong tập thể thì cơ quan vẫn thu xếp nhà ở và cho mượn giường.
2) Cán bộ có tiêu chuẩn nhà ở kể trên, cần phải là người đã được chính thức bổ nhiệm, hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý đồng ý đề bạt mà chưa kịp ra nghị định thì mới áp dụng tiêu chuẩn.
Đối với các chức vụ mới chưa có quy định trong thông tư này, mà xét cần để hưởng cùng một tiêu chuẩn thì cần thảo luận với Bộ Nội vụ để giải quyết.
3) Kể từ khi ra thông tư này trở về trước, những trường hợp vì chưa có quy định tiêu chuẩn cụ thể nên còn sử dụng nhà ở, điện, nước quá tiêu chuẩn, thì cũng trả tiền trong mức độ tỷ lệ đã quy định. Khi nào công bố tiêu chuẩn và điều chỉnh lại mà người cán bộ yêu cầu và được phép sử dụng thêm ngoài tiêu chuẩn thì viêc trả tiền mới phân biệt trong và ngoài tiêu chuẩn. Thí dụ: vì chưa có tiêu chuẩn cụ thể, nên một cơ quan đã giải quyết cho một cán bộ ở rộng quá, nay theo tiêu chuẩn mới điều chỉnh lại, thì từ nay trở về trước chỉ thu tiền trong tỷ lệ tối đã đã quy định: sau khi điều chỉnh sẽ thu phần sử dụng trong tiêu chuẩn theo tỷ lệ tối đa và phần được cơ quan đồng ý cho sử dụng ngoài tiêu chuẩn thì trả ngoài tỷ lệ đó.
4) Ở những cơ quan không bố trí chỗ ở và chỗ làm việc riêng (một phòng vừa kê bàn làm việc, vừa kê giường ngủ) thì cán bộ, công nhân, nhân viên trả tiền chỗ ở theo tiêu chuẩn 3m350.
5) Đối với các cán bộ đoàn thể, đề nghị các Ban chấp hành trung ương sẽ trao đổi với Bộ Nội vụ để quy định tiêu chuẩn sử dụng các thứ nửa cung cấp theo tinh thần thông tư này cho được thống nhất.
6) Những tiêu chuẩn sử dụng nhà ở, điện, nước chỉ áp dụng đối với người ở trong biên chế, trong áp dụng đối với những người phụ động, tạm tuyển.
Những người tạm tuyển, phụ động đã được sử dụng thì vẫn phải trả tiền theo giá cung cấp và theo mức độ sử dụng.
7) Những cán bộ, công nhân, nhân viên nằm chờ mà được xếp lương mới, những quân nhân chuyển ngành sau ngày 01-05-1958 từ trung đội trưởng, trở lên có sử dụng nhà ở, điện, nước đều phải trả tiền cho cơ quan.
Những cán bộ, công nhân, nhân viên được cử đi học được hưởng 100% hoặc 95% tiền lương, có sử dụng nhà ở, điện, nước đều phải trả tiền cho nhà trường.
Những quân nhân chuyển ngành sau 01-05-1958 mà chức vụ từ trung đội phó đến chiến sĩ còn hưởng theo chế độ sinh hoạt phí bên bộ đội thì không phải trả tiền. Khi nào được sắp xếp bậc lương sẽ thi hành theo quy định chung như cán bộ, công nhân, nhân viên khác.
8) Về tổ chức cấp dưỡng tập thể vẫn tạm duy trì trong lúc chờ đợi nghiên cứu chuyển thành chế độ phúc lợi tập thể.
Thông tư này áp dụng từ ngày thi hành lương mới (01-03-1958 hay 01-05-1958), riêng khoản 35.000 đồng cấp thay cho một người phục vụ thì chỉ áp dụng từ tháng 01-1959. Những trường hợp đã giải quyết theo thông tư Liên bộ Lao động – Tài chính số 16-TT-LB ngày 07-06-1958, nay đều giải quyết lại theo thông tư này và số tiền đã trả quá số so với những quy định trong thông tư này đều được truy hoàn.
Vấn đề bỏ dần chế độ nửa cung cấp là vấn đề quan trọng và phức tạp, đụng chạm đến nếp sinh hoạt hàng ngày của cán bộ, công nhân, nhân viên. Các Bộ và Ủy ban Hành chính các cấp cần phải chú trọng lãnh đạo tư tưởng để thực hiện nghị quyết của Hội đồng Chính phủ được tốt.
Tại Hà Nội, điều kiện nhà cửa đặc biệt khó khăn, các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp để tích cực giải quyết, đồng thời cần giải thích cho anh chị em cán bộ, nhân viên rõ hoàn cảnh khó khăn của ta hiện nay.
Căn cứ vào thông tư này, tùy phạm vi trách nhiệm, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động và Bộ Tài chính cần có văn bản để hướng dẫn cụ thể các ngành, các cấp thi hành. Ban Nhà cửa trung ương có trách nhiệm cùng Bộ Tài chính điều chỉnh nhà cửa đối với các cơ quan trung ương và Hà Nội.
Đối với các xí nghiệp, tùy theo tình hình nhà ở, điện, nước sẵn có, nếu xét cần các Bộ sở quan sẽ cùng với Bộ Lao động ra những quy định riêng cho thích hợp.
T.L. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Kèm theo thông tư số 529-ttg ngày 08-12-1958 nói trên
TIÊU CHUẨN CHO MƯỢN ĐỂ DÙNG TRONG NHÀ Ở
1) Đối với Bộ trưởng và các chức vụ cùng tiêu chuẩn:
- 1 bàn giấy gỗ tốt,
- 3 ghế tựa có đệm,
- 1 bàn ăn, 6 ghế tựa,
- 1 tủ đựng thức ăn,
- 1 tủ đựng quần áo,
- 1 giường đôi có đệm (có thể giường lò xo).
- 1 rađiao,
- 1 quạt trần,
- 1 quạt bàn,
- 1 bộ salon vừa (đối với những vị cần tiếp khách ở nhà riêng).
2) Đối với thứ trưởng và các chức vụ cùng tiêu chuẩn:
- 1 bàn giấy vừa,
- 3 ghế tựa có đệm,
- 1 bàn ăn, 6 ghế tựa,
- 1 tủ đựng thức ăn,
- 1 tủ đựng quần áo,
- 1 giường đôi có đệm,
- 1 radio,
- 1 quạt trần hoặc quạt bàn.
Riêng đối với các vị Thứ trưởng Bộ nào cần giao thiệp nhiều có thể bố trí như Bộ trưởng.
3) Đối với các Ủy viên các Ban của Chính phủ, Chánh Phó giám đốc Nha, Vụ, Sở, Viện trực thuộc Thủ tướng phủ, hay các Bộ; Thanh tra các Bộ và Ngân hàng, và Phó Chủ tịch, Ủy viên Hành chính khu, thành phố Hà Nội và Hải Phòng và Chủ tịch tỉnh:
- 1 bàn, 4 ghế tựa bằng gỗ thường.
- 1 giường gỗ đôi (không đệm).
- 1 tủ đựng quần áo, sách báo.
4) Đối với cán bộ, công nhân, nhân viên ở buồng tập thể:
- Mỗi buồng tập thể có một bàn và một số ghế.
- Mỗi người một giường gỗ một.
- Một buồng có thể đóng giá để xếp đồ đạc, quần áo (nếu thấy cần thì cán bộ, công nhân, nhân viên đề nghị).
- 1 Quyết định 150-CP năm 1977 về việc ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 313-TC/VP-1970 về việc mua sắm và sử dụng đồ đạc, phương tiện làm việc trong các cơ quan, Xí nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Chỉ thị 159-TTg năm 1970 về tiết kiệm chi tiêu trong việc tổ chức hội nghị, tiếp khách, mua sắm và sử dụng đồ đạc, phương tiện làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 10-NV/CB năm 1960 về nói rõ thêm một số điểm về chế độ nửa cung cấp do Bộ Nội Vụ ban hành
- 5 Thông tư 84-TT/NV năm 1958 hướng dẫn Thông tư 529-TTg quy định tạm thời về chế độ nửa cung cấp trong khu vực hành chính sự nghiệp do Bộ Nội Vụ ban hành
- 6 Thông tư liên bộ 16-TTLB năm 1958 bỏ dần chế độ bán cung cấp ở các xí nghiệp Nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Lao Động ban hành
- 7 Thông tư 31-TC/HCP năm 1958 Giải thích và bổ sung điều lệ tiêu chuẩn cung cấp hành chính phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 507-TC năm 1946 về chế độ lương bổng công chức Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 150-CP năm 1977 về việc ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 159-TTg năm 1970 về tiết kiệm chi tiêu trong việc tổ chức hội nghị, tiếp khách, mua sắm và sử dụng đồ đạc, phương tiện làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 313-TC/VP-1970 về việc mua sắm và sử dụng đồ đạc, phương tiện làm việc trong các cơ quan, Xí nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 31-TC/HCP năm 1958 Giải thích và bổ sung điều lệ tiêu chuẩn cung cấp hành chính phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 507-TC năm 1946 về chế độ lương bổng công chức Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 59-CT năm 1992 về xoá bỏ trang cấp đồ dùng gia đình do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành