BỘ GIÁO DỤC-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9-LB/TT | Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1989 |
- Những giáo viên chưa có bằng tốt nghiệp trường sư phạm mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ thì được hưởng sinh hoạt phí bằng 90% mức sinh hoạt phí của giáo viên có cùng trình độ đào tạo (ở mức khởi điểm).
- Sinh hoạt phí quy định trên đây là mức thấp nhất giáo viên được hưởng. Những địa phương có khả năng giải quyết cao hơn mức quy định trên thì do địa phương quyết định.
I- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẪU GIÁO VÀ CÔ NUÔI DẠY TRẺ
- Những giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ đã qua đào tạo ở các trường sư phạm mẫu giáo và nuôi dạy trẻ theo chương trình thống nhất của Bộ Giáo dục và của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em (trước đây) được hưởng sinh hoạt phí vận dụng theo chế độ tiền lương (bao gồm mức lương và các khoản phụ cấp, nếu có, như phụ cấp ưu đãi, thâm niên, dạy thêm giờ, khu vực, v.v...) của giáo viên trong biên chế Nhà nước có cùng trình độ chuyên môn và thâm niên công tác quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 và Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Mức sinh hoạt phí được tính lại dưới đây:
Trình độ đào tạo | Tiền sinh hoạt phí (đồng) | |||||
Giáo viên có trình độ đại học Giáo viên có trình độ cao đẳng Giáo viên có trình độ trung học Giáo viên có trình độ sơ học | 29.659 27.818 26.182 24.750 | 31.705 29.659 27.818 26.182 | 34.057 31.705 29.659 27.818 | 36.716 34.057 31.705 29.659 | 39.886 36.716 34.057 31.705 | 43.466 39.886 36.716 34.057 |
a) Giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ được mua 20 kilôgam thóc (hoặc 13 kg gạo)/ tháng theo giá bán cho cán bộ xã, phường và y tế xã.
b) Các cô giáo được nhận ruộng khoán (hoặc được giao đất, giao rừng) của tập thể. Mức nhận ruộng tối thiểu bằng mức bình quân một nhân khẩu của hợp tác xã. Các đối tượng ăn theo như bố, mẹ, con cái của cô giáo được coi như nhân khẩu của hợp tác xã và cũng được nhận ruộng khoán. Các dịch vụ của hợp tác xã cho ruộng khoán của gia đình cô giáo áp dụng tương tự như cho gia đình xã viên hợp tác xã.
Gia đình giáo viên gặp khó khăn, hợp tác xã có thể trích quỹ trợ cấp thêm, hoặc thiếu lương thực hàng tháng thì hợp tác xã xét bán thêm trực tiếp cho họ với mức giá như bán cho xã viên trong hợp tác xã
3. Chế độ bảo hiểm xã hội.
Trước mắt thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 9-LĐTBXH/TT ngày 18-4-1989 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
4. Nguồn kinh phí đài thọ.
Nguồn kinh phí để trả sinh hoạt phí, các phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ lấy từ ngân sách xã, phường và một phần do nhân dân đóng góp. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi nơi để hướng dẫn mức đóng góp của nhân dân cho phù hợp (từ 30% đến 70% kinh phí đài thọ cho giáo viên) nhằm bảo đảm đủ nguồn để giải quyết các chế độ cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ.
Đối với các xã vùng núi cao, hải đảo xa, các xã vùng biên giới, các xã vùng kinh tế mới còn nhiều khó khăn mà ngân sách xã và sự đóng góp của nhân dân không đủ chi cho sự nghiệp giáo dục thì tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ngân sách huyện, tỉnh, thành phố trợ cấp để bảo đảm các chế độ, chính sách cho các cô giáo theo quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban Nhân dân xã, phường có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, trường lớp và bảo đảm đầy đủ, kịp thời mọi chế độ chính sách đối với các cô giáo. Các cô giáo chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cha mẹ các cháu về chất lượng nuôi dạy trẻ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Hoàng Quy (Đã ký) | Trần Đình Hoan (Đã ký) |
Phạm Minh Hạc (Đã ký) | Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
- 1 Quyết định 100/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 471/2000/QĐ-BLĐTBXH bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 471/2000/QĐ-BLĐTBXH bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1 Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Chỉ thị 241-CT năm 1988 giải quyết một số vấn đề cấp bách trong công tác giáo dục và đào tạo do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành