BỘ NỘI VỤ-BỘ TƯ PHÁP-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/TTLN | Hà Nội , ngày 01 tháng 8 năm 1986 |
Để khuyến khích những người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và cải tạo tốt, Bộ luật Hình sự đã quy định việc xoá án trong những điều từ 52 đến 56 và Điều 67, có hai hình thức xoá án: đương nhiên xoá án và xoá án do Toà án quyết định. Người được xoá án được coi như chưa can án và được cấp giấy chứng nhận.
Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành việc xoá án như sau:
I. NHỮNG BẢN ÁN NÀO ĐƯỢC XOÁ ÁN
Trước đây, Nhà nước ta chưa quy định thủ tục xoá án cho nên, xoá án được áp dụng đối với tất cả các bản án của các Toà án xử phạt về hình sự từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công cho đến nay, trừ những tội phạm được đại xá đã được thực hiện theo Thông tư số 413/TTg ngày 9-11-1954 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XOÁ ÁN
1. Theo Điều 53 Bộ luật hình sự, thì người được miễn hình phạt được xoá án sau khi bản án đã có hiệu lực pháp luật và người được hưởng án treo được xoá án nếu không phạm tội mới trong thời gian thử thách(*). Tuy nhiên, cũng cần chú ý là người bị kết án cũng chỉ được xoá án khi đã chấp hành xong những quyết định khác của bản án như: án phí, phạt tiền, bồi thường thiệt hại (nếu có)... nếu chưa chấp hành xong thì người bị kết án chưa được xoá án mà chỉ được xoá án khi các quyết định đó của Toà án đã được chấp hành đầy đủ.
(*) Điểm này đã được sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 28-12-1989.
- Xem công văn số 140-NCPL ngày 5-7-1990 của Toà án nhân dân tối cao về việc xoá án đối với người được hưởng án treo...
2. Đối với những người bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, tù có thời hạn được đương nhiên xoá án thì những điều kiện để được xoá án là:
a. Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung (cấm cư trú, cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định; quản chế; tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi không được áp dụng là hình phạt chính) và các quyết định khác của Toà án (bồi thường thiệt hại, án phí, v.v...).
b. Sau khi đã chấp hành xong bản án, người bị kết án đã không phạm tội mới trong thời hạn do pháp luật quy định.
- Tội mới phải được xác định bằng một bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. Nếu người đã bị kết án đang bị truy tố về một tội mới, thì phải đợi vụ án được xử lý xong mà người bị truy tố không bị kết tội thì mới được xét việc xoá án.
- Thời hạn để xoá án căn cứ vào hình phạt chính được tuyên trong bản án có hiệu lực pháp luật nhưng nếu cấp giám đốc thẩm đã giảm nhẹ hình phạt, thì căn cứ vào quyết định của cấp giám đốc thẩm. Thời hạn để xoá án được quy định tại Điều 53 (khoản 2) và Điều 54 (khoản 1) Bộ luật Hình sự. Thời hạn để xoá án đối với người chưa thành niên bị kết án là một nửa thời hạn quy định đối với người thành niên (Điều 67 Bộ luật Hình sự).
- Trong trường hợp đặc biệt người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt (như: thường xuyên lao động nghiêm chỉnh, có năng suất cao...) đã lập công và được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội đề nghị thì Toà án có thể xoá án nếu người đó đảm bảo được từ 1/3 đến 1/2 thời hạn xoá án nói trên (Điều 55 Bộ luật Hình sự).
3. Riêng đối với những trường hợp xoá án phải do Toà án quyết định, thì ngoài những điều kiện nói ở điểm 2, người bị kết án còn phải có thái độ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và tích cực lao động cải tạo (nếu có khả năng lao động) ở địa phương. Tuy nhiên, chỉ coi là không chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật, những trường hợp đã bị xử phạt hành chính về những hành vi phạm pháp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm về hình sự mà không chịu sửa chữa. Đối với những trường hợp chỉ là việc vi phạm nhỏ nhặt thì không nên căn cứ vào đó mà không cho xoá án.
III. THỦ TỤC ĐƯƠNG NHIÊN XOÁ ÁN
1. Khi đã có đủ những điều kiện quy định trong các Điều 53 và 67 Bộ luật Hình sự thì người đã bị kết án được đương nhiên xoá án tức là được coi như chưa can án. Toà án không phải cấp giấy chứng nhận cho tất cả những người được đương nhiên xoá án mà chỉ cấp giấy chứng nhận khi những người được xoá án yêu cầu.
2. Người muốn được cấp giấy chứng nhận xoá án phải nộp đơn tại Toà án đã xử sơ thẩm hoặc xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm tội phạm cũ của mình. Nếu Toà án đó đã giải thể (như: Toà án nhân dân đặc biệt trong cải cách ruộng đất; Toà án nhân dân đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh), thì nộp đơn tại Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kèm theo đơn phải có những giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi họ thường trú là họ đã không phạm tội mới trong thời gian mà pháp luật đã quy định để được xoá án (như: người được hưởng án treo phải không phạm tội mới trong thời gian thử thách; người bị hình phạt tù đến 5 năm phải không phạm tội mới trong thời gian 5 năm sau khi đã chấp hành xong các hình phạt và các quyết định khác của Toà án...).
b. Trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, phạt giam, thì tuỳ từng trường hợp, phải có giấy tha sau khi đã hết thời hạn tù; giấy chứng nhận của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị kỷ luật của quân đội nơi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội; quyết định của Toà án giảm thời gian chấp hành hình phạt, v.v...
Nếu người bị kết án còn bị hình phạt bổ sung, thì tuỳ trường hợp phải có giấy tờ như: giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú; biên lai nộp tiền phạt, v.v...
c. Nếu bản án có quyết định về bồi thường thì người bị kết án phải nộp những giấy tờ chứng minh đã bồi thường xong.
d. Biên lai nộp án phí.
3. Chánh án Toà án ký giấy chứng nhận xoá án và nếu cần thì phải tiến hành những biện pháp xác minh.
Giấy chứng nhận xoá án được cấp cho người đã được xoá án và sao gửi cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi người đó thường trú.
Nếu xét thấy người bị kết án chưa đủ điều kiện để được xoá án thì Chánh án Toà án trả lời cho người đó biết.
4. Người được cấp giấy chứng nhận xoá án phải nộp lệ phí là 20 đồng (*)
(*) Điểm này đã được sửa đổi tại Thông tư số 02-NCPL ngày 28-4-1989...
IV. THỦ TỤC XOÁ ÁN DO TOÀ ÁN QUYẾT ĐỊNH
1. Việc xoá án do Toà án quyết định được áp dụng đối với những trường hợp quy định tại các Điều 54, 55 và 67 Bộ luật Hình sự. Nếu người bị kết án có nhiều tiền án thì chỉ xoá án khi họ đã chấp hành xong tất cả các bản án và phải có đầy đủ điều kiện về thời gian không phạm tội mới đối với tất cả các bản án.
2. Người muốn xin xoá án phải làm đơn gửi cho Toà án đã xử sơ thẩm hoặc sơ thẩm đồng thời chung thẩm tội phạm cũ của mình và kèm theo đơn, phải có những giấy tờ chứng minh họ có đủ những điều kiện xoá án nói ở mục III nói trên. Đồng thời cũng phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi họ thường trú về thái độ chấp hành chính sách, pháp luật và thái độ lao động của họ ở địa phương.
3. Chánh án kiểm tra những điều kiện được xoá án và nếu cần thì tiến hành những biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ thì Chánh án chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát cùng cấp để Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến về người bị kết án có đủ điểu kiện được xoá án hay không. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện trưởng Viện Kiểm sát phải phát biểu ý kiện và gửi trả hồ sơ cho Toà án. Chánh án ra quyết định xoá án hoặc bác đơn xin xoá án. Quyết định xoá án phải gửi cho người bị kết án, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi người được xoá án thường trú. Trường hợp bác đơn xin xoá án thì phải nói rõ lý do.
4. Viện Kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, đối với quyết định xoá án. Nếu quyết định của Chánh án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có sai lầm thì có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
5. Người bị Toà án bác đơn xin xoá án lần đầu phải chờ một năm sau mới lại được xin xoá án. Nếu bị bác đơn lần thứ hai thì phải sau hai năm mới lại được xin xoá án. Những lần sau xin xoá án thì người đã bị kết án chỉ cần nộp thêm những giấy tờ chứng minh họ đã khắc phục những thiếu sót trước đây đã là nguyên nhân làm cho họ chưa được xoá án.
6. Người xin xoá án do Toà án quyết định phải nộp lệ phí là 30 đồng (*) khi nộp đơn xin xoá án.
(*) Điểm này, đã được sửa đổi tại Thông tư số 02-NCPL ngày 28-4-1989...
a. Xoá án trong trường hợp hết thời hiệu thi hành án
Nếu người bị kết án chưa chấp hành án mà hết thời hiệu thi hành án quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự mà họ không phạm tội mới trong thời gian quy định tại các Điều 53, 54, 55 và 67 thì cũng được đương nhiên xoá án hoặc xoá án do Toà án quyết định. Tuy nhiên, nếu họ chỉ được tạm hoãn thi hành án hoặc đã trốn tránh việc thi hành án thì không được hưởng thời hiệu về thi hành án.
b. Xoá án trong trường hợp không có khả năng chấp hành án về phạt tiền, bồi thường, án phí.
Trong thực tế, có một số người chỉ có khả năng chấp hành một phần hoặc hoàn toàn không có khả năng chấp hành án về phạt tiền, về bồi thường, về án phí. Vì vậy, nếu họ đã không phạm tội mới trong thời hạn pháp luật quy định thì Toà án có thể xoá án nếu họ đã được tạm hoãn thi hành án về những khoản đó mà nay họ cũng không có khả năng chấp hành án. Trong những trường hợp này người xin xoá án phải xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc của cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã nơi mình đang làm việc là họ không có khả năng về kinh tế để chấp hành được bản án và việc xoá án cho họ được giải quyết như sau:
- Nếu người bị hại là tư nhân đồng ý không đòi bồi thường nữa, thì Toà án ra quyết định xoá án trong đó xác nhận ý kiến của người bị hại không đòi bồi thường nữa; nếu người bị hại vẫn đòi bồi thường thì chưa được xoá án.
- Nếu là tiền phạt, tiền bồi thường hoặc án phí phải nộp cho Nhà nước, thì trước khi quyết định xoá án Toà án phải xem xét và quyết định việc miễn chấp hành tiền phạt, tiền bồi thường, hoặc tiền án phí cho người bị án nếu bản án đã có hiệu lực pháp luật được 10 năm. Sau đó mới xem xét và quyết định việc xoá án. Nếu chưa hết hạn đó thì chưa được xoá án.
Người được xoá án coi như chưa can án. Vì vậy, sau khi cấp giấy chứng nhận xoá án hoặc sau khi Toà án ra quyết định xoá án thì trong những giấy tờ về căn cước, lý lịch cấp cho họ, phải ghi là "chưa can án".
Người đã được xoá án mà sau lại phạm tội mới thì không được căn cứ vào những tiền án đã được xoá án mà coi như là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
1. Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Công an và cơ quan tư pháp các cấp ở địa phương cần tổ chức tập thể nghiên cứu Thông tư liên ngành này. Sau đó phổ biến cho Uỷ ban nhân dân xã, phường biết.
2. Tại trụ sở các Toà án, cần niêm yết Thông tư liên ngành này và Công an xã, phường có nhiệm vụ phổ biến những điều kiện được xoá án và thủ tục xoá án cho những người ở địa phương đã bị kết án biết.
3. Toà án quân sự cấp cao và Viện Kiểm sát quân sự Trung ương hướng dẫn các Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự cấp dưới thực hiện Thông tư này.
4. Ở các Toà án, các cán bộ làm công tác thi hành án giúp Chánh án giải quyết những việc xin xoá án.
Nguyễn Thị Ngọc Khanh (Đã ký) | Trần Quyết (Đã ký) |
Phùng Văn Tửu (Đã ký) | Trần Lê (Đã ký) |
TOÀ ÁN..
.. 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chánh án Toà án........................................................ 1
Căn cứ vào các Điều 52, 54 và 562 Bộ luật hình sự3;
Căn cứ vào đơn xin xoá án của ông, bà......................
đã bị Toà án................... xử phạt theo bản án.............
số....... ngày.... tháng.... năm.......................................
về tội.................. quy định tại Điều.... ... Bộ luật hình sự3;
Xét thấy ông, bà................ đã có đủ điều kiện được xoá án;
QUYẾT ĐỊNH
Xoá án cho ông, bà.............
Sinh ngày..........
Quê quán...................
Trú quán...............
Đã bị kết án theo bản án ngày.... tháng.... năm....
của Toà án..............
Ông, bà................. được coi như chưa can án
..., ngày.... tháng.... năm...
Chánh án Toà án.........
(Ký tên và đóng dấu)
1. Tên Toà án nhân dân hoặc Toà án quân sự.
2. Nếu xoá án trong trường hợp đặc biệt thì phải ghi thêm Điều 55; nếu xoá án đối với người chưa thành niên thì phải ghi thêm Điều 67.
3. Nếu đã xử theo luật cũ thì ghi Luật hoặc Pháp lệnh ngày.... tháng. ... năm....
TOÀ ÁN.. ....1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số:....../QĐ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chánh án........................................................................
Chứng nhận ông, bà......... sinh ngày..............................
Sinh quán.......... Trú quán..............................................
Đã bị kết án theo bản án số....... ngày... tháng... năm....
của Toà án.................. về tội..........................................
quy định tại Điều...... Bộ luật Hình sự2.
Được xoá án theo quy định của các Điều 52, 53 và 56 của Bộ luật Hình sự3.
Ông, bà.......... được coi như chưa can án.
...., ngày..... tháng.... năm....
Chánh án Toà án.....
(Ký tên và đóng dấu)
1. Tên Toà án nhân dân hoặc Toà án quân sự.
2. Nếu đã xử theo luật cũ thì ghi Luật, Pháp lệnh ngày...
3. Nếu xoá án trong trường hợp đặc biệt thì phải ghi thêm Điều 55, nếu người bị kết án là người chưa thành niên thì ghi thêm Điều 67.
- 1 Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 2 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1989 về việc xóa án do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 2 Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013