BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/TT-LB | Hà Nội , ngày 30 tháng 4 năm 1992 |
Thi hành nghị định 52/HĐBT ngày 19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê, Liên Bộ Tổng cục Thống kê - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
2- Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
a) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, thống kê; công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có liên quan đến công tác kế toán, thống kê phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra trong lĩnh vực kế toán thống kê. Những người chưa đủ 18 tuổi được thực hiện theo điều 29 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính của Hội đồng Nhà nước ngày 30 tháng 11 năm 1989.
b) Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (gọi tắt là tổ chức) phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do tổ chức gây ra trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kế toán, thống kê theo luật định của Việt Nam nếu vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê thì bị xử phạt như đối với công dân, tổ chức Việt Nam (trừ trường hợp có quy định riêng của Nhà nước Việt Nam đối với bên nước ngoài).
3- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
Nguyên tắc xử phạt áp dụng như điều 6 của Pháp lệnh xử phạt hành chính của Hội đồng Nhà nước. Trong lĩnh vực kế toán,thống kê phải chú ý như sau:
a) Hành vi do cá nhân gây ra thì xử phạt cá nhân.
b) Việc vi phạm do tổ chức gây ra thì xử phạt tổ chức. Tổ chức bị xử phạt phải thi hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của từng người trực tiếp gây ra vi phạm hành chính đó để xử lý kỷ luật, trách nhiệm vật chất, trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
4- Các tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhưng đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại.
b) Vi phạm trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn.
c) Vi phạm do trình độ bị hạn chế.
5- Các tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
a) Vi phạm có tổ chức.
b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
c) Vi phạm gây thiệt hại lớn về tài sản.
d) Lợi dung chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
e) Lợi dung hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm.
g) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử phạt hành chính và trong thời gian từ khi lập xong biên bản xử phạt đến khi ra quyết định xử phạt hành chính.
h) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
6- Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
a) Sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết do thiên tai, địch hoạ gây ra mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc buộc phải hành động để ngăn chặn nguy cơ thực tế làm tổn hại tới lơị ích chung, với điều kiện thiệt hại do vi phạm gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
b) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Đó là trường hợp vi phạm đã quá một năm kể từ ngày thực hiện vi phạm hoặc quá ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ vụ án hình sự (đối với vụ án bị đình chỉ nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính).
c) Vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự.
d) Người thực hiện hành vi vi phạm chưa đủ tuổi để xử phạt theo luật định.
- Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 20-5-1988;
- Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30-11-1989;
- Nghị định 52-HĐBT ngày 19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê;
- Các chế độ kế toán và thống kê.
Để quyết định mức xử phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm được hợp lý, khách quan, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét cân nhắc 3 yếu tố sau:
a) Tính chất và mức độ vi phạm, mục đích động cơ, thái độ của từng người, tổ chức vi phạm; hậu quả do vi phạm gây ra;
b) Nhân thân người vi phạm, tức là đặc điểm, về tính cách, quá trình công tác, sức khoẻ, lứa tuổi, trình độ, môi trường sống, làm việc;
c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trong lĩnh vực kế toán và thống kê.
II- NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Căn cứ vào quy định từ điều 1 đến điều 8 của Nghị định 52-HĐBT, những hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt cụ thể như sau:
1- Vi phạm quy chế ban hành chế độ kế toán và thống kê.
1.1- Các hành vi vi phạm:
a) Ban hành các chế độ kế toán, thống kê không đúng thẩm quyền (thẩm quyền ban hành chế độ kế toán, thống kê xem phụ lục số 1 kèm theo);
b) Ban hành các chế độ kế toán, thống kê thuộc thẩm quyền nhưng chưa được Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính thoả thuận bằng văn bản (xem phụ lục số 1 kèm theo);
c) Yêu cầu cấp dưới phải thực hiện các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán, biểu mẫu báo cáo kế toán, thống kê, phương án điều tra và phân loại mã hoá sai quy định hiện hành.
1.2- Hình thức và mức phạt:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến 1.000.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng hoặc cố ý không sửa chữa kịp thời vi phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 1.1 trên.
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến 800.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng hoặc cố ý không kịp thời sửa chữa vi phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở thì phạt đến 1.800.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm b, mục 1.1 trên.
c) Phạt cảnh cáo đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai, thì phạt từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng hoặc cố ý không kịp thời sửa chữa vi phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở thì phạt đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm c, mục1.1 trên.
2- Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.
2.1- Các hành vi vi phạm:
a) Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không đúng mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành (xem phụ lục 1 kèm theo) để ghi chép các hoạt động kinh tế, tài chính xã hội phát sinh đã quy định phải theo dõi để lập báo cáo kế toán, thống kê;
b) Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu mà cơ quan có thẩm quyền ban hành đã bãi bỏ để ghi chép các hoạt động kinh tế, tài chính, xã hội phát sinh, để lập báo cáo kế toán, thống kê.
2.2- Hình thức và mức phạt:
a) Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đối với các vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến 500.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ sử dụng mà vẫn thực hiện thì phạt đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 2.1 trên;
b) Phạt cảnh cáo đối với các vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm b, mục 2.1 trên.
3- Giả mạo chứng từ, sổ sách, khai man và báo cáo sai số liệu kế toán, thống kê.
3.1- Các hành vi vi phạm:
a) Khai man số liệu và lập báo cáo kế toán, thống kê chính thức sai sự thật.
b) Dùng quyền lực để ép buộc người khác khai man số liệu, hoặc ép buộc người khác lập báo cáo kế toán, thống kê chính thức sai sự thật.
c) Chứng từ kế toán, thống kê được lập nhưng trên thực tế không có hoạt động kinh tế, tài chính và xã hội phát sinh.
d) Giả mạo chữ ký và con dấu trong các chứng từ, báo cáo kế toán, thống kê.
e) Cố ý lập chứng từ kế toán, thống kê sai nội dung kinh tế, tài chính, xã hội phát sinh.
g) Cố ý lập chứng từ kế toán, thống kê không đúng với số lượng, giá trị thực tế hoạt động kinh tế, tài chính, xã hội phát sinh.
h) Làm mất chứng từ gốc nhưng không báo cáo với cơ quan hoặc người có trách nhiệm để xử lý mà tự ý lập lại chứng từ không hợp lệ để thay thế.
i) Sổ kế toán được lập không có đủ chứng từ kế toán hợp lệ chứng minh.
3.2- Hình thức và mức phạt:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các vi phạm lần thứ hai; nếu có tình tiết tăng nặng phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, b, c, d mục 3.1 trên.
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các vi phạm lần thứ hai; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm e, g, h, i, mục 3.1 trên.
c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu của một trong các hành vi ghi điểm a, b, mục 3.1 trên.
d) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ, gây thiệt hại nhỏ đối với một trong các hành vi ghi ở điểm c, d, e, g, h, i mục 3.1 trên.
4- Vi phạm nguyên tắc kịp thời đầy đủ, các chế độ kế toán thống kê và không báo cáo theo chế độ.
4.1- Các hành vi vi phạm:
a) Không ghi chép hoạt động kinh tế, tài chính, xã hội phát sinh vào cácchứng từ, sổ sách liên quan theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành;
b) Không báo cáo kế toán, thống kê. Không báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê, không báo cáo các bảng phân loại mã hoá theo chế độ hiện hành;
c) Không ghi chép kịp thời, đầy đủ hoạt động kinh tế, xã hội phát sinh vào chứng từ, sổ sách liên quan theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành;
d) Gửi báo cáo kế toán, thống kê; báo cáo kết quả các cuộc điều tra chậm hơn thời gian quy định;
e) Báo cáo kế toán, thống kê; báo cáo kết quả các cuộc điều tra không theo đúng các chỉ tiêu và phạm vi quy định.
4.2- Hình thức và mức phạt:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, b mục 4.1 trên.
b) Phạt cảnh cáo đối với các vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt từ 50.000 đồng đến 250.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm c, d, e mục 4.1 trên.
5. Vi phạm phương pháp và nguyên tắc kế toán, thống kê.
5.1- Các hành vi vi phạm:
a) để ngoài sổ sách kế toán tài sản, vật tư, tiền vốn và kinh phí của đơn vị;
b) Sổ kế toán không được mở ở ngày đầu của niên độ kế toán, hoặc không được mở ở ngày đầu khi đơn vị đi vào hoạt động;
c) Sổ kế toán không chuyển đúng, đủ số dư cuối niên độ kế toán cũ sang niên độ kế toán mới;
d) Phản ảnh sai nội dung tài khoản, sai quan hệ đối ứng tài khoản dẫn đến xác định sai doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Không thực hiện khoá sổ kế toán vào các thời điểm quy định của chế độ kế toán như thời điểm kết thúc niên độ kế toán,thời điểm kiểm kê, thời điểm sáp nhập, phân chia, giải thể, đình chỉ hoạt động;
e) Cố ý ghi chép, tính toán chỉ tiêu báo cáo và điều tra sai nội dung, nguyên tắc quy quy định hiện hành;
g) Cố ý phân loại, mã hoá sai quy định;
h) Ghi sổ kế toán, không rõ ràng, không liên tục, tẩy xoá và sửa chữa không đúng quy định.
5.2- Hình thức và mức phạt:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến 1.000.000 đồng; nếu tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 5.1 trên.
b) Phạt cảnh cáo đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng; nếu có nhiều tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.000.000 đối với một trong các hành vi ghi ở điểm b, c, d, e, g mục 5.1 trên.
c) Phạt cảnh cáo đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 100.000 ngàn đồng; nếu có nhiều tình tiết tăng nặng thì phạt đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm h, mục 5.1 trên.
6- Vi phạm quy chế cung cấp và sử dụng số liệu kế toán, thống kê.
6.1- Các hành vi vi phạm.
a) Cố ý không cung cấp tài liệu số liệu kế toán, thống kê theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như các đoàn điều tra, kiểm tra, thanh tra hoặc thanh tra viên đang thi hành công vụ.
b) Không cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ tài liệu, số liệu kế toán và thống kê theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Cung cấp và sử dụng số liệu kế toán và thống kê sai nguyên tắc, sai sự thật, sai đối tượng như: gửi báo cáo kế toán, thống kê sai nơi quy định. Dùng quyền ép buộc tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo kế toán, thống kê sai nơi quy định. Cung cấp số liệu kế toán, thống kê sai với số liệu được ghi trên chứng từ, sổ, báo cáo kế toán thống kê hợp pháp.
d) Công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm khác những số liệu kế toán, thống kê không đúng sự thật, không chính xác, hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
e) Làm lộ bí mật số liệu kế toán thống kê của tổ chức, cá nhân tuy không thuộc phạm vi bí mật quốc gia nhưng thuộc phạm vi không được công bố(như làm lộ bí mật về tình trạng hôn nhân gia đình trong điều tra xã hội. Làm lộ bí mật về tiền gửi tiết kiệm trong điều tra đời sống của nhân dân. Làm lộ bí mật các điều tự khai báo của dân cư mà trong phương án điều tra đã cam kết giữ bí mật cho dân cư).
6.2- Hình thức và mức phạt.
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến 1.000.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 6.1 trên.
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm b, c, d, e mục 6.1 trên.
7- Vi phạm quy chế bảo quản tài liệu kế toán và thống kê.
Tài liệu kế toán và thống kê nói trong mục này bao gồm chứng từ, sổ, báo cáo kế toán, thống kê, phiếu điều tra, báo cáo tổng hợp điều tra, các vật mang thông tin kế toán, thống kê khác như băng, đĩa từ...
7.1- Các hành vi vi phạm.
a) Để mất tài liệu kế toán, thống kê thuộc trách nhiệm bảo quản.
b) Huỷ bỏ tài liệu kế toán, thống kê chưa hết hạn bảo quản lưu trữ quy định.
c) Để hư hỏng tài liệu kế toán, thống kê đến mức không phục chế lại được (không đọc được, không sao chụp lại được).
d) Tài liệu kế toán, thống kê không được niêm phong đúng lệnh niêm phong của người, cơ quan có thẩm quyền.
7.2- Hình thức và mức phạt.
a) Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đ. Nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, b, mục 7.1 trên.
b) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng; nếu tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm c, d, mục 7.1 trên.
8- Chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Khi thấy việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra hình sự cùng cấp (công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân) có thẩm quyền giải quyết (theo mẫu quy định).
b) Những hành vi đã chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu đã kết luận chưa tới mức xử lý theo bộ luật hình sự thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê phải xử phạt theo nghị định 52/HĐBT và thông tư hướng dẫn này.
c) Hành vi làm lộ bí mật tài liệu kế toán, thống kê thuộc bí mật quốc gia (xem phụ lục 2) khi kiểm tra, thanh tra phát hiện ra thì phải chuyển ngay hồ sơ vi phạm cho cơ quan điều tra hình sự cùng cấp (công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân giải quyết theo mẫu quy định).
III- THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Dưới đây hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của hai ngành thống kê và tài chính:
a) Chánh thanh tra và thanh tra viên chuyên ngành thống kê các cấp, các ngành xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong ghi chép ban đầu; Biểu mẫu báo cáo kế toán, thống kê; Điều tra thống kê; phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tài chính, xã hội do Tổng cục Thống kê ban hành hoặc thoả thuận ban hành; các bảng phân loại mã hoá.
b) Chánh thanh tra và thanh tra viên chuyên ngành kế toán (hiện nay thuộc thanh tra tài chính) các cấp, các ngành xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong ghi chép ban đầu; chứng từ, sổ kế toán; tài khoản kế toán, biểu mẫu báo cáo kế toán; phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính do Bộ Tài chính ban hành hoặc thoả thuận ban hành.
c) Nếu vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan đầu tiên thụ lý thực hiện.
d) Cán bộ tài chính, thống kê các cấp, các ngành trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về kế toán, thống kê của cá nhân hoặc tổ chức thì phải lập báo cáo gửi cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền xử phạt giải quyết. Mọi công dân có quyền tố giác với người hoặc cơ quan có thẩm quyền xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê. Cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt phải giải quyết kịp thời và trả lời cho người phát hiện, tố giác biết kết quả xử lý đó. Việc tố giác phải bằng văn bản, người tố giác phải có địa chỉ. Văn bản tố giác và địa chỉ người tố giác được bảo quản theo nguyên tắc khiếu nại, tố cáo.
2- Thủ tục xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán, thống kê.
a) Các văn bản xử phạt
+ Phạt cảnh cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định; không phải lập biên bản; không phải ra quyết định xử phạt).
+ Phạt tiền 20.000 đồng (ghi theo mẫu biên lai thu tiền quy định; không phải lập biên và không phải ra quyết định xử phạt).
+ Phạt tiền trên 20.000 đồng phải có biên bản xử phạt (theo mẫu quy định), phải có quyết định xử phạt (theo mẫu quy định) và tiền phạt ghi theo mẫu biên lai thu tiền quy định.
b) Quyết định xử phạt
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt (theo mẫu quy định). Đối với những trường hợp vi phạm phải xử phạt ở mức cao hơn thẩm quyền được giao thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định phạt cho đúng quy định. Trong trường hợp, quyết định xử phạt có giá trị từ 500.000 đồng trở lên còn phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản.
c) Tiền phạt và biên lai thu tiền phạt.
Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và nguyên tắc thu, trích, nộp tiền phạt được thực hiện theo văn bản của Nhà nước.
d) Việc thi hành quyết định xử phạt; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; thời hiệu thi hành quyết định xử phạt; khiếu nại quyết định xử phạt; giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt; giải quyết tố cáo trong lĩnh vực kế toán và thống kê thực hiện theo quy định tại các điều 31, 32, 34, 36, 37 và 38 của pháp lệnh xử phạt hành chính của Hội đồng Nhà nước ngày 30-11-1989.
IV- KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Khen thưởng và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê thực hiện theo điều 39 điều 40 của Pháp lệnh xử phạt hành chính của Hội đồng Nhà nước và văn bản hướng dẫn cụ thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1- Căn cứ vào những quy định trong thông tư này, các bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghị định 52/HĐBT ngày19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê; các chế độ kế toán, thống kê hiện hành. Trước hết cần tổ chức quán triệt, phổ biến rộng rãi mục đích ý nghĩa và nội dung cơ bản của các văn bản nói trên tới lãnh đạo, cán bộ làm công tác kế toán, thống kê các cấp, các ngành, các cơ sở và tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân. Trong phạm vi trách nhiệm quản lý của mình từng bộ, ngành, địa phương cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể nhanh chóng kiện toàn bộ máy kế toán, thống kê và thanh tra chuyên ngành kế toán, thống kê về số lượng và đặc biệt về chất lượng, luôn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ để có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
2- Cơ quan tài chính, thống kê các cấp có trách nhiệm phối hợp với các ngành hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán, thống kê của các đơn vị cơ sở nhằm thiết lập lại trật tự và đưa công tác kế toán thống kê vào nền nếp.
3- Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-5-1992. Những quy dịnh trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Hồ Tế (Đã ký) | Lê Văn Toàn (Đã ký) |
- 1 Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 3 Nghị định 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê