BỘ Y TẾ -BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/TTLT-BYT-BQP | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN VIỆC KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Thi hành Luật Nghĩa vụ Quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; đã được sửa đổi, bổ sung ngày 21 tháng 12 năm 1990; sửa đổi, bổ sung ngày 22 tháng 6 năm 1994; sửa đổi, bổ sung ngày 14 tháng 6 năm 2005, liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn việc khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe, giám định sức khỏe và quản lý sức khỏe (sau đây gọi chung là khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự) cho công dân Việt Nam trong độ tuổi được gọi làm nghĩa vụ quân sự (NVQS) tại ngũ; quân nhân dự bị đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội (sau đây gọi là quân nhân dự bị) và công dân dự thi tuyển sinh quân sự.
Sơ tuyển sức khỏe là sơ bộ đánh giá, phân loại sức khỏe với các công dân được gọi làm NVQS qua việc theo dõi, quản lý sức khỏe của cơ quan y tế.
Là những tài liệu về tình hình sức khỏe (phiếu sức khỏe NVQS và các tài liệu liên quan đến sức khỏe) của công dân được gọi làm NVQS tại ngũ, công dân dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị.
8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
a) Khen thưởng: Mọi tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong khám sức khỏe thực hiện NVQS đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤCỦA CƠ QUAN Y TẾ CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Ra quyết định (hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân xã) thành lập tổ kiểm tra sức khỏe NVQS.
6. Tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra sức khỏe cho quân nhân dự bị theo quy định 2 năm/một lần.
11. Lập dự trù và tổng hợp thanh toán kinh phí phục vụ cho công tác khám sức khỏe thực hiện NVQS.
1. Nghiên cứu, quán triệt và chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc quyền thực hiện nghiêm các văn bản pháp quy của Nhà nước,Chính phủ và các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về công tác y tế trong thực hiện Luật NVQS.
3. Cử các bác sĩ chuyên khoa tăng cường cho Hội đồng khám sức khỏe NVQS của các huyện theo yêu cầu.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc khám sức khỏe NVQS tại các địa phương trong tỉnh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUÂN SỰ CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Mục 2: BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN
Mục 3: BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH
4. Chỉ đạo việc khám sức khỏe cho công dân dự thi tuyển sinh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA QUÂN Y CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Mục 1: QUÂN Y BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng nắm tình hình khám sức khỏe tuyển sinh quân sự.
Mục 2: QUÂN Y BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH
4. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện NVQS về Phòng Quân y quân khu theo quy định.
5. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện NVQS, tuyển sinh quân sựlên trên theo quy định.
Mục 1: TỔ CHỨC KIỂM TRA SỨC KHỎE
a) Tổ kiểm tra sức khỏe NVQS do Phòng Y tế huyện (hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân xã) thành lập trên cơ sở lực lượng y tế xã, khi cần thiết có thể được tăng cường thêm lực lượng của y tế huyện. Tổ kiểm tra sức khỏe gồm ít nhất 3 người: 01 bác sĩ (hoặc y sĩ) làm tổ trưởng và 02 nhân viên y tế khác.
b) Chức năng, nhiệm vụ: Kiểm tra sức khỏe, lập hồ sơ sức khỏe cho các công dân đăng ký làm NVQS lần đầu; kiểm tra sức khỏe cho quân nhân dự bị 2 năm/một lần.
2. Nội dung kiểm tra sức khỏe (mẫu số 2 phụ lục 2 Thông tư này)
a) Kiểm tra về thể lực.
b) Phát hiện những vấn đề liên quan đến sức khỏe, tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.
c) Phân loại sơ bộ tình hình sức khỏe.
1. Hội đồng khám sức khỏe NVQS
a) Hội đồng khám sức khỏe NVQS do Phòng Y tế huyện đề nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định thành lập. Hội đồng là tổ chức hoạt động kiêm nhiệm. Tùy theo địa bàn, số lượng cán bộ y tế được biên chế, số công dân cần khám mà mỗi huyện tổ chức một hoặc hai Hội đồng khám sức khỏe NVQS.
b) Thành phần Hội đồng khám sức khỏe NVQS
- Hội đồng khám sức khoẻ NVQS có từ 3-5 bác sĩ; trong đó có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 1 uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng. Hội đồng phải có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa.
- Hội đồng khám sức khỏe được trưng dụng một số cán bộ, nhân viên y tế khác để triển khai việc khám sức khỏe NVQS. Số lượng cán bộ, nhân viên y tế tham gia khám sức khỏe căn cứ vào nhu cầu thực tế để quyết định, nhưng phải triển khai được đủ và chất lượng các phòng khám theo các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 Mục 2 Chương V Thông tư này.
c) Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe NVQS
Hội đồng khám sức khỏe NVQS chịu trách nhiệm trước Hội đồng NVQS huyện về việc triển khai khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe cho từng công dân được gọi làm NVQS.
d) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe NVQS
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số nhằm bảo đảm khách quan trong đánh giá chất lượng khám, phân loại sức khỏe và kết luận sức khỏe cho các công dân được gọi làm NVQS.
- Trường hợp trong Hội đồng không thống nhất về phân loại và kết luận sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi vào phiếu sức khỏe kết luận của đa số. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, gửi lên Hội đồng NVQS huyện. Biên bản phải có chữ ký của từng uỷ viên trong Hội đồng khám sức khỏe.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe NVQS
a) Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng;
- Lập kế hoạch, tổ chức triển khai công tác khám sức khỏe NVQS, chịu trách nhiệm về chất lượng khám sức khỏe trước Hội đồng NVQS huyện;
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, quán triệt cho cán bộ, nhân viên trong đoàn khám sức khỏe về tiêu chuẩn sức khỏe, chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc trước mỗi đợt khám sức khỏe NVQS;
- Triệu tập và chủ trì họp Hội đồng để kết luận trong những trường hợp có ý kiến không thống nhất về kết luận sức khỏe của công dân được gọi làm NVQS;
- Tổ chức hội chẩn và ký giấy giới thiệu cho công dân khám sức khỏe NVQS đi kiểm tra ở các cơ sở y tế khi cần thiết;
- Tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe NVQS và làm báo cáo với Phòng Y tế huyện sau mỗi đợt khám.
b) Phó chủ tịch Hội đồng:
Là người thay thế Chủ tịch khi vắng mặt và giúp Chủ tịch làm một số việc như sau:
- Lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cho công tác khám sức khỏe NVQS với Phòng Y tế huyện;
- Trực tiếp khám sức khỏe, tham gia hội chẩn khi cần thiết;
- Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe NVQS theo quy định.
c) Uỷ viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng:
- Chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cần thiết khác để Hội đồng khám sức khỏe NVQS làm việc;
- Tổ chức đăng ký, thống kê và làm báo cáo lên Phòng Y tế và Hội đồng NVQS huyện theo quy định (mẫu số 1; mẫu số 7 phụ lục 4 Thông tư này).
d) Các uỷ viên Hội đồng:
- Trực tiếp khám sức khỏe và tham gia hội chẩn khi cần thiết;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe trong phạm vi được phân công;
- Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe NVQS theo quy định.
a) Khám về thể lực.
b) Khám toàn diện các chuyên khoa, lâm sàng và cận lâm sàng theo các chỉ tiêu quy định tại Phần II, mẫu số 1 phụ lục 2 (Phiếu sức khoẻ NVQS) Thông tư này.
c) Phân loại sức khoẻ theo quy định tại Mục 2, Chương VI Thông tư này.
d) Xét nghiệm sàng lọc HIV, ma tuý và các xét nghiệm khác theo quy định của Pháp luật.
4. Tổ chức các phòng khám sức khỏe
a) Bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và đảm bảo đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa.
b) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí, cần có:
- Phòng khám thể lực;
- Phòng khám thị lực, thính lực;
- Phòng khám chuyên khoa (Tai - mũi - họng; Mắt; Răng - hàm - mặt);
- Phòng khám nội và tâm thần kinh;
- Phòng khám ngoại khoa, da liễu;
- Phòng xét nghiệm (Đủ điều kiện để xét nghiệm theo các nội dung khám sức khoẻ quy định tại Điểm d, Khoản 3, Mục 2, Chương V của Thông tư này);
- Phòng kết luận.
Mục 3: TỔ CHỨC KHÁM PHÚC TRA SỨC KHỎE
1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
a) Hội đồng khám phúc tra sức khỏe chiến sĩ mới được tổ chức từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên do Chủ nhiệm quân y trung đoàn đề nghị, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập. Hội đồng là tổ chức hoạt động kiêm nhiệm.
b) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe gồm các cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên.
c) Chức năng, nhiệm vụ: Hội đồng khám phúc tra sức khỏe chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sĩ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe, tổ chức khám phúc tra sức khỏe
Thực hiện như khám sức khỏe NVQS quy định tại khoản 3, khoản 4 Mục 2 Chương V Thông tư này.
Mục 4: TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Mục 5: TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN TRONG VIỆC KIỂM TRA SỨC KHỎE, KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Những công dân đến khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục sau:
1. Phải xuất trình:
a) Giấy triệu tập đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Ban CHQS huyện;
b) Giấy chứng minh nhân dân.
2. Mang theo các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc tổ kiểm tra sức khỏe.
3. Không được uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích trước khi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe.
4. Chấp hành nghiêm túc nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.
PHIẾU SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, PHÂN LOẠI SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Mục 1: PHIẾU SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
a) Phần I- Sơ yếu lý lịch: Do cơ quan quân sự xã ghi.
b) Phần II- Khám sức khoẻ: Do Hội đồng khám sức khỏe NVQS huyện ghi.
3. Quản lý phiếu sức khỏe NVQS
a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe NVQS do Ban CHQS huyện quản lý.
b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe NVQS được giao cho đơn vị nhận quân.
c) Trong quá trình tại ngũ, phiếu sức khỏe NVQS do quân y tiểu đoàn và tương đương quản lý.
d) Ra quân, nộp lại Ban CHQS huyện quản lý.
4. Phiếu sức khỏe NVQS chỉ có giá trị khi:
a) Theo đúng mẫu quy định;
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt, không viết ngoáy;
d) Ghi đầy đủ các nội dung trong phiếu sức khỏe NVQS;
đ) Kết luận của Hội đồng khám sức khỏe NVQS có giá trị trong 06 (sáu) tháng kể từ ngày khám, nếu không có những diễn biến đặc biệt về sức khỏe.
Mục 2: PHÂN LOẠI SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Căn cứ để phân loại sức khỏe
Phân loại sức khỏe thực hiện NVQS căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2, Bảng số 3 phụ lục 1 Thông tư này.
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “điểm”
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe NVQS
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sĩ sẽ cho điểm vào cột "điểm"; ở cột "lý do" phải ghi tóm tắt vì lý do gì mà cho số điểm đó; ở cột "ký" bác sĩ nào khám thì phải ký và ghi rõ họ tên.
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe và các uỷ viên của Hội đồng căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định (đã hướng dẫn ở trên) ghi bằng số và chữ ở trong ngoặc đơn.
c) Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên thường trực Hội đồng có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe NVQS sau khi đã được Hội đồng khám sức khỏe kết luận.
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe phải được đóng dấu của cơ quan y tế huyện.
Cách phân loại sức khỏe được dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe NVQS
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng.
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong trong phần lớn các quân, binh chủng.
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe tạm miễn làm NVQS.
a) Khi đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở điểm lớn nhất thì cũng phải viết chữ “T” vào phân loại sức khỏe.
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để xác định.
c) Nếu vẫn chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện có chuyên khoa sâu gần nhất để khám với tính chất là ngoại chẩn và giám định sức khỏe.Thời gian tối đa từ 7-10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp thật cần thiết.
6. Xét lại những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ "T”
a) Các phiếu sức khỏe NVQS có ghi chữ "T" thì ngay sau khi khám sức khỏe, Trạm y tế xã cần phải tiến hành một đợt điều trị hoặc gửi công dân đó tới bệnh viện điều trị (nếu cần thiết).
b) Sau một tháng, Hội đồng khám sức khỏe NVQS phải tiến hành kiểm tra và kết luận lại:
- Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ "T" và chuyển loại sức khỏe;
- Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải xét lại và có kết luận đủ hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ.
c) Không để công dân có tình trạng sức khỏe mà trong phiếu sức khỏe NVQS có ghi chữ "T" bàn giao cho Quân đội.
GIAO, NHẬN PHIẾU SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CÔNG DÂN NHẬP NGŨ, QUẢN LÝ SỨC KHỎE QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Mục 1: GIAO, NHẬN PHIẾU SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
a) Số công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định;
b) Số công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định cần trả về địa phương (do sai sót trong quá trình khám chưa tìm ra bệnh hoặc bệnh mới phát sinh trong quá trình huấn luyện chiến sĩ mới).
5. Quy định về việc trả lại những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương
a) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt.
b) Bàn giao công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương
- Phải có đủ hồ sơ về sức khỏe gồm: Phiếu sức khoẻ NVQS của Hội đồng khám sức khỏe NVQS địa phương; kết quả khám phúc tra sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.
- Đơn vị nhận quân phải đưa công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe nhập ngũ về bàn giao tại cơ quan quân sự huyện, nơi đơn vị nhận quân.
c) Thời hạn trả về địa phương trong vòng 01 (một) tháng kể từ ngày giao nhận quân.
d) Y tế địa phương có thể tổ chức kiểm tra lại nếu thấy cần thiết (thời hạn từ 7-10 ngày, kể từ khi công dân được bàn giao trả lại địa phương). Khi không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng NVQS huyện có thể chuyển hồ sơ của công dân đó lên Hội đồng NVQS tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe.
Mục 2: QUẢN LÝ SỨC KHỎE QUÂN NHÂN DỰ BỊ
a) Căn cứ vào số lượng công dân nhập ngũ trong năm của Chính phủ và yêu cầu xây dựng Quân đội ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khỏe công dân gọi nhập ngũ thực hiện cho từng khu vực, từng quân chủng, binh chủng.
b) Cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe công dân được gọi làm NVQS, công dân dự thi tuyển sinh quân sự theo đúng quy định.
c) Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trong toàn quân triển khai thực hiện kế hoạch khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe thực hiện NVQS và tuyển sinh quân sự hàng năm.
d) Các đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự các cấp và cơ quan y tế địa phương thực hiện việc giao, nhận phiếu sức khỏe NVQS đối với công dân được gọi nhập ngũ theo đúng quy định.
a) Chỉ đạo cơ quan y tế các cấp quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn hàng năm của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan về công tác khám sức khỏe thực hiện NVQS.
b)Cơ quan y tế các cấp có trách nhiệm:
- Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương trong việc lập kế hoạch khám sức khỏe thực hiện NVQS và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định;
- Phối hợp với quân y đơn vị nhận quân trong việc giao, nhận hồ sơ sức khỏe đối với công dân được gọi nhập ngũ theo đúng quy định.
Sau mỗi đợt khám sức khỏe thực hiện NVQS, cơ quan y tế tổng hợp kết quả báo cáo lên cấp trên cho đến Bộ Y tế; cơ quan quân y các cấp báo cáo theo ngành dọc về Cục Quân y; các đơn vị quân đội báo cáo theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Kinh phí bảo đảm cho việc khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, giám định sức khỏe, xét nghiệm sàng lọc HIV, ma tuý và các xét nghiệm khác theo quy định của pháp luật để thực hiện NVQS và tuyển sinh quân sự sử dụng từ ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tưliên Bộ Y tế - Quốc phòng số 13/TTLB ngày 13 tháng 10 năm 1992 quy định việc khám sức khoẻ, kiểm tra sức khoẻ, tiêu chuẩn sức khoẻ và giám định sức khoẻ để thực hiện Luật NVQS; Thông tư liên Bộ Y tế - Quốc phòng số 14/TTLB ngày 04 tháng 12 năm 1993; Thông tư liên Bộ Y tế - Quốc phòng số 12/TTLB ngày 20 tháng 10 năm 1997 sửa đổi bổ sung Thông tư liên Bộ số 13.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG | KT. BỘ TRƯỞNGBỘ Y TẾ |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Thông tư liên tịch 13/TTLT năm 1992 quy định khám sức khoẻ, kiểm tra sức khoẻ, tiêu chuẩn sức khoẻ và giám định sức khoẻ để thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự do Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng ban hành
- 3 Quyết định 3707/QĐ-BYT năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành đã hết hiệu lực pháp luật tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012
- 4 Quyết định 3707/QĐ-BYT năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành đã hết hiệu lực pháp luật tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012
- 1 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- 2 Quy chế 162/QCPH-BQP-BYT năm 2015 về phối hợp công tác giữa Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế
- 3 Công văn 2749/BYT-KHTC năm 2013 giám định sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ Y tế ban hành
- 4 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
- 5 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
- 6 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
- 7 Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
- 2 Thông tư liên tịch 13/TTLT năm 1992 quy định khám sức khoẻ, kiểm tra sức khoẻ, tiêu chuẩn sức khoẻ và giám định sức khoẻ để thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự do Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng ban hành
- 4 Quyết định 3707/QĐ-BYT năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành đã hết hiệu lực pháp luật tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012
- 5 Công văn 2749/BYT-KHTC năm 2013 giám định sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ Y tế ban hành
- 6 Quy chế 162/QCPH-BQP-BYT năm 2015 về phối hợp công tác giữa Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế
- 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự