Hệ thống pháp luật

Thủ tục và kê khai thuế đối với công ty mới thành lập

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: KT124

Câu hỏi:

Thưa Luật sư! Tôi có câu hỏi mong công ty giúp tôi. Công ty tôi thành lập ngày 20/3/2015, vốn điều lệ 1 tỷ 900 triệu , địa chỉ quận Hoàng Mai - Hà Nội. Công ty tôi do một số vấn đề nên từ khi nhận được giấy phép đăng kí kinh doanh nên công ty tôi chưa hoạt động đến bây giờ nên các thủ tục về thuế là bên tôi chưa làm bất kể một việc gì với cơ quan thuế. Hiện giờ 1/12/2015, công ty tôi bắt đầu vào hoạt động, cho tôi hỏi là bên tôi phải đi kê khai và làm những hồ sơ, thủ tục như thế nào với cơ quan thuế để bên tôi có thể xuất hóa đơn hợp lệ. Công ty tôi là công ty thương mại.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thủ tục khai thuế cần làm đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, công ty bạn thành lập ngày 20/03/2015 nhưng bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 01/12/2015, trong khoảnh thời gian đó, công ty bạn chưa làm bất kể một việc gì với cơ quan thuế. Do đó, bạn cần phải phải làm thủ tục kê khai thuế, nộp thuế và có thể bị xử phạt do chậm nộp thuế.
1. Khai thuế môn bài
Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 điều 17 thông tư 156/2013/TT-BTC.
“Điều 17: Khai thuế môn bài.
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp."
Các doanh nghiệp nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:
BẬC THUẾ MÔN BÀI VỐN ĐĂNG KÝ MỨC THUẾ MÔN BÀI CẢ NĂM
- Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
- Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
Mục II khoản 1
Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC cũng quy định về việc nộp thuế môn bài như sau: "Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế."
Như vậy, công ty bạn thành lập ngày 20/3/2015 nên phải nộp mức thuế môn bài cả năm là 1.000.000 đồng. Tuy nhiên, từ khi nhận được giấy phép đăng kí kinh doanh, công ty bạn chưa đi vào kinh doanh hoạt động và đến 1/12/2015 thì đã quá thời hạn nộp thuế môn bài, do đó công ty bạn có thể bị xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC:
"1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước."
Bên cạnh đó, Công ty bạn còn phải nộp tiền phạt chậm nộp số tiền thuế phải nộp theo mức 0.05% x số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp (Khoản 4 Điều 5 Luật thuế số 71/2014/QH13). Theo đó, công ty bạn sẽ bị phạt 1 lần trên tổng số thuế trốn, buộc nộp đủ số tiền thuế trốn và nộp tiền phạt chậm nộp số tiền thuế phải nộp.
2. Thuế giá trị gia tăng
Theo Thông tư 151/2014/TT-BTC
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
Công ty mới thành lập dù không phát sinh nghiệp vụ kinh doanh, không phát sinh hoạt động thu - chi nhưng vẫn phải lập tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp của công ty bạn từ tháng 20/3/2014 đến tháng 1/12//2015, công ty phải nộp tờ khai thuế GTGT cho quý 1, quý 2 và quý 3 năm 2015 mà công ty không nộp, vậy công ty sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 thông tư 166/2013/TT-BTC.
"6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này."
Điểm d khoản 5 Điều 2 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:
"Trường hợp trong cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều loại thuế khác nhau thì người nộp thuế bị xử phạt về từng hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng sắc thuế;
Trường hợp, cùng thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì: hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi vi phạm thủ tục thuế với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; trường hợp có hồ sơ khai thuế chậm nộp quá 90 ngày thuộc trường hợp xử phạt về hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này."
Như vậy, Công ty sẽ phải nộp đủ số tiền phải nộp và bị phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần với mức phạt là 5.000.000 đồng.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, các doanh nghiệp sẽ không lập tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà hàng quý doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính như sau:
“Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
"3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng."
Như vậy, theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC thì công ty bạn không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế vì theo quy định của pháp luật, công ty bạn không phải nộp tờ khai tạm tính quý, không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN tính đến thời điểm hiện tại và không phát sinh số thuế TNDN phải tạm nộp (do không phát sinh doanh thu).
4. Thuế thu nhập cá nhân
Khoản 1 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi điểm a.3 khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
"a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân."
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, công ty không có hoạt động, không có phát sinh doanh thu nên công ty không phải nộp tờ khai thuế TNCN và tờ khai quyết toán thuế TNCN và không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn