- 1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6980:2001 về chất lượng nước - tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6981:2001 về chất lượng nước - tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5983:1995 (ISO 6107/4: 1993) về chất lượng nước - thuật ngữ - phần 4
- 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5295:1995 về chất lượng nước - yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt và nước ngầm khỏi bị nhiễm bẩn do dầu và sản phẩm dầu
- 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5296:1995 về chất lượng nước - quy tắc bảo vệ nước khỏi bị nhiễm bẩn khi vận chuyển dầu và các sản phẩm theo đường ống
- 6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5499:1995 về chất lượng nước – phương pháp Uyncle (Winkler) xác định oxi hòa tan
- 7 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5524:1995 về chất lượng nước - yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt khỏi bị nhiễm bẩn
- 8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5525:1995 (ST SEV 3079:81) về chất lượng nước - yêu cầu chung về việc bảo vệ nước ngầm do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - QUY TẮC LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN TẬP TRUNG CẤP NƯỚC UỐNG, NƯỚC SINH HOẠT
Water quality - Principle for choice and quality assessment of water sources for drinking anđ used water supply.
Tiêu chuẩn này quy định quy tắc lựa chọn và đánh giá chất lượng các nguồn cấp nước
là được áp dụng cho các nguồn cấp nước tập trung đã sử dụng hoặc dự định sử dụng để
cấp nước uống, nước sinh hoạt.
2.1. Trong việc cấp nước uống, nước sinh hoạt, các nguồn nước có chất lượng đáp ứng các yêu cầu vệ sinh về chất lượng nước uống được ưu tiên sử dụng.
2.2. Tính hữu dụng của các nguồn cấp nước uống, nước sinh hoạt được xác định trên cơ
sở:
- Tình trạng vệ sinh của nơi đặt công trình lấy nước và vùng lân cận (đối với các nguồn cấp nước ngầm);
- Tình trạng vệ sinh của nơi lấy nước và của bản thân thượng lưu và hạ lưu nơi lấy nước (đối với các nguồn cấp nước mặt);
- Chất lượng nước của nguồn cấp nước;
- Dự báo tình trạng trữ lượng và chất lượng của các nguồn cấp nước. Chương trình điều tra các nguồn cấp nước được nêu ra trong phụ lục C.
2.3. Nguồn cấp nước và công trình dẫn nước uống cần phải được bảo vệ khỏi bị nhiễm bẩn bằng cách tổ chức vùng bảo vệ vệ sinh.
2.4. Việc lấy các mẫu nước và phân tích chúng cần được thực hiện bởi các cơ quan và các ngành hữu trách cũng như bởi các tổ chức khác, mà các cơ quan này đã được trao cho quyền tiến hành các công việc phân tích này.
2.5. Cho phép đưa vào sử dụng các nguồn cấp nước mà việc lựa chọn chúng đã có sự thoả thuận với các cơ quan hữu trách.
3. Quy tắc lựa chọn các nguồn cấp nước
3.1. Khi lựa chọn các nguồn cấp nước, trước hết cần phải sử dụng nước ngầm có áp nằm giữa các lớp đất đá. Khi không có khả năng chọn các nguồn như thế cần chuyển sang các nguồn khác tuỳ vào chất lượng nước của chúng.
3.2. Sản lượng các nguồn cấp nước (hoặc tổng sản lượng một vài nguồn) cần phải tương xứng với nhu cầu dùng nước hàng ngày cực đại tại điểm dân cư (đối tượng dùng nước) và triển vọng phát triển của nó.
3.3. Khi chọn các nguồn nước ngầm để cấp nước trước hết phải sử dụng các nguồn có tính chất và thành phần phù hợp với tính chất và thành phần nước uống.
3.4. Nếu như các nguồn nước ngầm không phù hợp với thành phần và tính chất của nước uống thì nguồn cấp nước có thể được sử dụng với điều kiện thực hiện những biện pháp bổ sung về xử lí nước để bảo đảm đạt chất lượng nước uống.
3.5. Thành phần và tính chất các nguồn nước mặt dùng để cấp nước uống - nước sinh hoạt được lựa chọn theo quy định hiện hành. Trong mọi trường hợp vẫn phải trù tính đến việc làm sạch tương ứng và tiệt trùng nước.
3.6. Khi nguồn cấp nước mặt không phù hợp với 2.5, theo sự thoả thuận với các ngành chuyên môn hữu trách có thể lựa chọn các nguồn cấp nước với điều kiện thực hiện các biện pháp bổ sung về xử lí nước để đảm bảo chất lượng tượng ứng với thành phần và tính chất của nước uống.
3.7. Từ những nguồn cấp nước, chỉ lựa chọn những nguồn nào có khả năng hiện thực tổ chức vùng bảo vệ vệ sinh.
3.8. Khi lựa một số nguồn và khả năng đảm bảo yêu cầu chất lượng nước uống như nhau thì việc lựa chọn nguồn cấp nước phải tính đến độ tin cậy về vệ sinh và sự so sánh các tính toán kinh tế - kĩ thuật của chúng.
3.9. Khi lựa chọn các nguồn cấp nước có thể sử dụng các kết quả phân tích chất lượng mẫu trước đó không quá 3 năm kế từ khi lựa chọn nguồn.
4. Nghiên cứu nước của các nguồn cấp nước
4.1. Nghiên cứu nước của các nguồn cấp nước ngầm
4.1.1. Các mẫu nước phải được lấy từ tầng chứa nước dự định khai thác cũng như từ các tầng chứa nước có liên quan thuỷ lực đến nó; Các mẫu được lấy trực tiếp sau khi bơm lượng nước đầu tiên tại chính nơi lấy nước.
4.1.2. Các mẫu nước được lấy từ các giếng khoan đã được xây dựng lại hoặc lâu không hoạt động, được lấy sau khi đã hết đến mực nước động không đổi và để làm trong ở sức chứa, công suất của tầng bằng hoặc lớn hơn chút ít so với công suất thiết kế:
4.1.3. Số lượng mẫu nước từng lần lấy từ những tầng chứa nước có áp nằm giữa các lớp đất đá không ít hơn 2, được lấy trong thời gian không ít hơn 24 giờ đối với mỗi tầng chứa nước. Đối với các nguồn cấp nước ngầm khác, lấy mẫu trong thời gian 1 năm như sau: Lấy mẫu vào mỗi thời kỳ đặc trưng cho vùng khí hậu, từ riêng mỗi tầng chứa nước lấy 2 mẫu với khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
4.1.4. Đối với các nguồn cấp nước ở những vùng cactơ cũng lấy mẫu nước theo mục 3.3 và sau các trận mưa tố một khoảng thời gian đủ để nước đi qua lớp đá núi đã bị cactơ hoá.
4.1.5. Mẫu nội dung biên bản nghiên cứu chất lượng nước nguồn cấp nước ngầm được
đưa ra ở phụ lục A.
4.1.6. Cần tiến hành nghiên cứu bổ sung sự nhiễm bẩn sinh hoạt, công nghiệp và sự nhiễm bẩn nông nghiệp gây ra khi phân tích nước của các nguồn cấp nước ngầm
có khả năng bị nhiễm bẩn sử dụng từ bề mặt hoặc có sự dao động thành phần và
tính chất theo mùa.
4.2. Nghiên cứu nước của các nguồn cấp nước mặt
4.2.1. Tiến hành lấy mẫu nước từ các nguồn nước mặt tại nơi dự định lấy nước, ở những khoảng cách khác nhau kế từ nơi đó tuỳ thuộc vào các điều kiện địa phương. ở nơi đang lấy nước, cho phép lấy mẫu trực tiếp sau khi bơm lượng nước đầu tiên.
4.2.2. Khi lấy mẫu nguồn nước từng lần, số lượng mẫu lần phải được lấy hàng tháng và không dưới 12 mẫu trong mỗi năm.
4.2.3. Mẫu nội dung biên bản nghiên cứu chất lượng nước của nguồn cấp nước mặt được nêu trong phụ lục B.
4.2.4. Cần tiến hành các nghiên cứu bổ sung (xem phụ lục B) khi tình trạng vệ sinh và dịch tễ bất lợi.
5. Đánh giá tính hữu dụng của nguồn cấp nước.
5.1. Việc đánh giá những hữu dụng của nguồn cấp nước được tiến hành căn cứ vào các tư liệu trong đó có:
- Đặc trưng ngắn gọn về điểm đân cư (đối tượng) và sơ đồ toàn cảnh có ghi nơi dự kiến lấy nước; các sơ đồ cấp nước uống tập trung đã được thiết kế có chỉ dẫn mức tiêu thụ nước cực đại trong một ngày theo triển vọng đã tính toán; số liệu về chất lượng nước của các nguồn, về khả năng xây dựng vùng bảo vệ vệ sinh.
- Đối với các nguồn cấp nước ngầm: các tài liệu về đặc trưng thuỷ văn tầng chứa nước được sử dụng, về sự tồn tại và đặc điểm của các lớp ngăn cách nó và mức độ không thấm nước của chúng, vùng cung cấp nước, sự phù hợp của sản lượng nguồn với việc lấy nước đã được dự định mực nước thống kê và mực nước động lực học, đặc trưng vệ sinh của địa phương trong vùng lấy nước, các nguồn nhiễm bẩn hiện thời và tiềm tàng.
- Đối với nguồn cấp nước mặt: các tài liệu thuỷ văn, lưu lượng nước cực tiểu và trung bình, sự phù hợp của chúng với việc lấy nước đã được dự định, đặc trưng vệ sinh của khu vực, sự phát triển công nghiệp, sự tồn tại và khả năng xuất hiện các nguồn nhiễm bẩn sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp trong vùng định lấy nước.
5.2. Kết luận về tính hữu dụng của nguồn cấp nước cần phải có các số liệu sau:
- Số liệu về đối tượng cấp nước và đặc trưng vệ sinh của các nguồn sử dụng làm nguồn cấp nước.
- Số liệu về chất lượng nước của nguồn cấp nước và dự báo trạng thái của chúng;
- Số liệu về các biện pháp dự định xử lí nước cửa nguồn cấp nước và hiệu quả vệ sinh dự kiến của chúng nhằm mục đích đưa chất lượng nước đạt được về thành phần và tính chất của nước uống và để xây dựng vùng bảo vệ vệ sinh;
- Số liệu về thời hạn mà kết luận có hiệu lực.
5.3. Kết luận về khả năng sử dụng nguồn cấp nước mới chỉ mang tính chất tạm thời.
Thời hạn hiệu lực của kết luận được quy định tuỳ thuộc vào các điều kiện địa phương.
Mẫu nội dung biên bản nghiên cứu chất lượng nước của nguồn cấp nước ngầm.
Tên nguồn cấp nước
Nơi lấy mẫu Tên thùng chứa
Người lấy mẫu: Họ tên:
Chức vụ: Cơ quan:
Thời điểm (ngày giờ) lấy mẫu
Thời gian mang mẫu vào phòng thí nghiệm
Ngày tiến hành phân tích: Bắt đầu Kết thúc
Địa chỉ và tên phòng thí nghiệm:
1 Các chỉ tiêu cậm quan và hoá lí về chất lượng nước theo quy định hiện hành.
2 Các chỉ tiêu vi sinh của nước.
Số vi khuẩn hoại sinh trong l00 ml;
Chỉ số vi khuẩn nhóm trực khuẩn đường ruột; Những người tiến hành phân tích:
Kết luận (chính yếu)
Ngày tháng năm
Chữ kí của người phụ trách phòng thí nghiệm.
3 Những kết quả nghiên cứu bổ trợ khi nghi ngờ có sự nhiễm bẩn nguồn cấp nước. Muối amoni (theo N), mg/lít;
Độ oxi hoá (pecmanganat tính theo oxi), mg/lít.
Nitrit (theo N), mg/lít;
Các chất gây nhiễm bẩn công nghiệp mg/lít;
a)
b)
Các chất gây nhiễm bẩn có liên quan đến nông nghiệp. a) mg/lít;
b) mg/lit;
Những người tiến hành phân tích Kết luận theo nghiên cứu bổ sung: Kết luận chung
Ngày tháng năm
Mẫu biên bản nghiên cứu chất lượng nguồn cấp nước mặt
Tên nguồn cấp nước
Nơi lấy mẫu Tên thùng chứa nước
Người lấy mẫu: Họ tên:
Chức về:
Cơ quan:
Thời điểm (ngày giờ ) lấy mẫu
Thời gian mang mẫu về phòng thí nghiệm
Ngày tiến hành phân tích: Bắt đầu Kết thúc
Địa chỉ và tên phòng thí nghiệm:
1 Các chỉ tiêu cảm quan và hoá lí về chất lượng nước theo quy định hiện hành.
2 Các chỉ tiêu vi sinh của nước
Số vi khuẩn hoạt động trong l00 ml;
Chỉ số vi khuẩn nhóm trực khuẩn đường ruột; Những người tiến hành phân tích:
Kết luận (chính yếu) Ngày tháng năm
Chữ kí của người phụ trách phòng thí nghiệm.
3 Kết quả nghiên cứu bổ sung
Các chất gây nhiễm bẩn công nghiệp, mg/lít;
a)
b)
Các chất gây nhiễm bẩn có liên quan đến nông nghiệp a) mg/lít;
b) mg/lít;
Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm đường ruột (vi khuẩn đường ruột, trực khuẩn đường ruột siêu vi khuẩn đường ruột).
Các chỉ tiêu vi sinh gián tiếp (E.Coli, cầu trùng đường ruột, siêu vi khuẩn làm tan vi khuẩn, các vi khuẩn nhóm trực khuẩn đường ruột).
Những người tiến hành phân tích. Kết luận
Ngày | tháng | năm |
Kết luận chung |
|
|
Ngày | tháng | năm |
Chú thích: Danh sách các chỉ tiêu được phép thay đổi theo sự thoả thuận với các cơ quan hữu trách tuỳ thuộc vào các điều kiện tự nhiên và vệ sinh của địa phương.
CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA NGUỒN CẤP NƯỚC
1 Đối với các ngồn nước mặt, cần điều tra.
1.1 Các tài liệu thuỷ văn và đo đạc thuỷ văn (diện tích lưu vực cung cấp nước), chế độ dòng chảy mặt, các dao động theo mùa, các lưu lượng cực đại, cực tiểu, trung bình, tốc độ và mực nước tại nơi lấy nước, lưu lượng nước dùng giả định và sự tương ứng của nó với lưu lượng cực tiểu của nguồn.
1.2. Đặc trưng vệ sinh chung của lưu vực và của bộ phận nào của nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước tại nơi lấy nước, gồm:
- Đặc điểm cấu tạo địa chất của lưu vực, thổ nhưỡng, thực vật, sự tồn tại của rừng, đất canh tác, các địa điểm đông dân cư;
- Công việc của dân cư, các xí nghiệp khai khoáng, các xí nghiệp công nghiệp (số lượng, qui mô, bố trí, đặc điểm sản xuất);
- Các nguyên nhân gây ảnh hưởng hoặc gây ảnh hưởng mạnh đến chất lượng nước trong hố nước, các biện pháp và các địa điểm để thải các chất thải rắn và lỏng trong vùng đã tìm thấy nguồn; sự tồn tại của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất nhiễm bẩn hồ nước, lượng nước thải đổ ra, các công trình làm sạch nước thải và các địa điểm bố trí chúng;
- Khoảng cách từ nơi xả nước thải đến nơi lấy nước;
- Sự tồn tại của các nguyên nhân khác có khả năng làm nhiễm bẩn nguồn (vận tải thủy, thả bè, cho xuống nước, tắm, thể thao nước...).
1.3. Ngoài ra đối với các kho nước cần phải chỉ ra: diện tích mặt nước và dung tích kho nước; dung tích có ích và dung tích chết; chế độ cấp và sử dụng nước; tổn thất nước trong kho nước, sơ đồ kho nước, chiều sâu cực đại và cực tiểu của nó. Đặc điểm của đáy và bờ, sự tồn tại của đặc điểm "trổ hoa" phủ đầy cây và tích đọng bùn; hướng gió và hướng dòng chảy chủ đạo.
2 Đối với các nguồn nước ngầm, cần điều tra
2.l. Cấu tạo địa chất chung của địa phương; đặc trưng địa chất thuỷ văn của đá mà giếng khoan đi qua và của các lớp chứa nước, tài liệu về đặc điểm của các lớp chứa nước (cát, sỏi, đá dăm) về tầng khai thác, về độ sâu (độ cao) của nước trong giếng khoan (mực nước thống kê);
2.2. Kích thước của lưu vực dự bến cung cấp nước cho các lớp chứa nước dùng để cấp nước, đặc trưng địa hình, thổ nhưỡng và vệ sinh của nó; tầng chứa nước đã sử dụng hoăc dự tính sử dụng và mức độ phù hợp giữa khả năng cấp nước của nó với nhu cầu sử dụng dự định: mức nước động lực học ở lượng nước lấy theo tính toán;
2.3. Tài liệu về mức độ thẩm thấu nước của các lớp ngăn cách tầng chứa nước, tài liệu về khả năng làm ảnh hưởng của vùng cung cấp nước đến chất lượng nước;
2.4. Đặc trưng vệ sinh của địa phương trực tiếp nằm kế giếng khoan; sự bố trí và khoảng cách từ giếng khoan (giếng, mạch nước) đến các nguồn có khả năng gây nhiễm bẩn nó. Sự tồn tại của các giếng khoan đã bỏ đi, các phễu hấp thụ, các chỗ đất sụt, các giếng đào, sự hút nước từ các tầng khác.
3. Các số liệu chung gồm.
3.l. Tài liệu về khả năng tổ chức vùng bảo vệ vệ sinh các nguồn cấp nước; ranh giới dự kiến của vùng bảo vệ vệ sinh theo các vành đai riêng của nó; tài liệu về tình trạng của vùng bảo vệ vệ sinh ở nguồn hiện hành;
3.2. Tài liệu về sự cần thiết phải xử lí nước của nguồn (khử trùng gây bệnh, làm trong, khử sát …)
3.3 Đặc trưng vệ sinh của cơ cấu lấy nước hiện hành và dự kiến (máy hết nước giếng khoan, giếng đào, thiết bị khai thác mạch nước), mức độ bảo vệ nguyên khôi sự nhiễm bẩn thâm nhập vào bên trong, sự phù hợp của các vi trí đã chọn; chiều sâu, kiểu và kết cấu lấy nước với chức năng của nó và mức độ đảm bảo thu được nước có khả năng đạt chất lượng tốt hơn ở các điều kiện đã cho.
3.4. Đặc trưng về tình trạng vệ sinh và kĩ thuật của việc lấy nước (nếu như nó đã tồn tại). Tài liệu về các công trình lấy nước lân cận cùng sử dựng một lưu vực cung cấp nước (địa điểm, năng suất, chất lượng).
- 1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6980:2001 về chất lượng nước - tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6981:2001 về chất lượng nước - tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5983:1995 (ISO 6107/4: 1993) về chất lượng nước - thuật ngữ - phần 4
- 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5295:1995 về chất lượng nước - yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt và nước ngầm khỏi bị nhiễm bẩn do dầu và sản phẩm dầu
- 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5296:1995 về chất lượng nước - quy tắc bảo vệ nước khỏi bị nhiễm bẩn khi vận chuyển dầu và các sản phẩm theo đường ống
- 6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5499:1995 về chất lượng nước – phương pháp Uyncle (Winkler) xác định oxi hòa tan
- 7 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5524:1995 về chất lượng nước - yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt khỏi bị nhiễm bẩn
- 8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5525:1995 (ST SEV 3079:81) về chất lượng nước - yêu cầu chung về việc bảo vệ nước ngầm do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành