ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Tuyên Quang, ngày 23 tháng 9 năm 2020 |
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2020 - 2021 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020 - 2021 của ngành Giáo dục;
Căn cứ tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong năm học 2020 - 2021, như sau:
1. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục rà soát, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung kịp thời việc tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Rà soát trình độ đào tạo chuẩn nghề nghiệp giáo viên của từng cấp học theo Luật Giáo dục 2019; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ và kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sắp xếp, quản lý, tuyển dụng biên chế giáo viên bảo đảm đủ số lượng và chất lượng đội ngũ; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ; không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm các quy định về đạo đức nhà giáo, dạy thêm, học thêm (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông lớp 2 và lớp 6. Tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; đánh giá giáo viên đảm bảo thực chất gắn với công tác thi đua - khen thưởng tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
Thực hiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định; tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang (Khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 12/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh năm 2020; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 11/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, đặc biệt là tỷ lệ trẻ ngoài công lập.
Quan tâm phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1; phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ, hướng tới việc phát triển các phẩm chất, năng lực liên thông với giáo dục tiểu học; tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ, đặc biệt đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 29/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 30/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Đảm bảo cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để triển khai có hiệu quả chương trình sách giáo khoa mới đối với lớp 1; chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6 vào năm học tới 2021-2022.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học; thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
Nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020, triển khai thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tập học tập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Đánh giá việc thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 10/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện gắn với việc tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 30/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình hành động phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018 - 2021; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, tham quan, dã ngoại; thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 22/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học và các giải pháp phòng chống bạo lực học đường; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để xảy ra mất an toàn, an ninh trường học, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho giáo viên và học sinh.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trong các cơ sở giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục thể chất, y tế trường học; nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng an toàn trong hoạt động giáo dục thể chất, chủ động phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho học sinh, sinh viên; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với dịch, bệnh, đặc biệt là dịch COVID-19; tổ chức có hiệu quả câu lạc bộ thể thao trường học. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 về Đề án đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường các hoạt động vận động nhằm nâng cao tầm vóc, thể chất của học sinh, sinh viên. Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh, tham dự Hội khỏe Phù Đổng khu vực và Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X năm 2021.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 03/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018 - 2025; triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm đối với các trường phổ thông có đủ điều kiện; khuyến khích triển khai thí điểm chương trình cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh; chương trình tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2.
Chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, giảng viên tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tiếp tục đổi mới phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, bảo đảm việc đánh giá được thực hiện chính xác, công bằng, tin cậy; tăng cường rà soát, chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm minh bạch, khách quan, trung thực.
Phát động phong trào “Giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục; nâng cao chất lượng các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
Sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, tập trung hoàn thiện chính sách phát triển, phương thức giáo dục và đào tạo trực tuyến, quản lý giáo dục trên môi trường mạng. Đổi mới phương pháp giáo dục trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo trên nền tảng số.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; triển khai thực hiện giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp và sử dụng hồ sơ điện tử trường (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc…); triển khai phần mềm quản lý nhà trường VNEDU và SMAS kết nối với cơ sở dữ liệu ngành đến 100% các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai hệ thống hội nghị, tập huấn, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn trực tuyến ở một số cơ sở giáo dục có điều kiện.
6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ đối với các cơ sở giáo dục
Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục; tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Thực hiện việc công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy định tại Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường Đại học Tân Trào triển khai hiệu quả Đề án tự chủ về tài chính giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030; lập kế hoạch để từng bước thực hiện quyền tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Tân Trào chủ động và tích cực đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, thực hiện có hiệu quả Đề án Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Quản lý chặt chẽ, tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các trung tâm giáo dục kỹ năng sống, tư vấn du học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, nhất là đối với lớp 2, lớp 6 (thực hiện vào năm học 2021 - 2022); triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.
Rà soát, lập kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch đã hư hỏng, xuống cấp; mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, các trường trong lộ trình đạt chuẩn quốc gia, đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực để giải quyết tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thực hiện lồng ghép hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học đã được trang bị.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; tập trung xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên thành trường đạt chuẩn quốc gia để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ cho tỉnh; thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030, đảm bảo mục tiêu phấn đấu xây dựng Trường thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực, là trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của tỉnh.
Thực hiệu hiệu quả chính sách ưu đãi đối với học sinh trường Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Tuyên Quang và học sinh tham gia đội tuyển của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII về cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân Trào; Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVIII về “Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021”.
Trường Đại học Tân Trào tích cực chủ động đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiệm cận năng lực, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội.
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 26/12/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2020; Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục; kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó tập trung vào những vấn đề được xã hội quan tâm; đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Triển khai hiệu quả chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý các cấp; chương trình, kế hoạch bồi dưỡng thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
Tiếp tục đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức thi tuyển, đảm bảo tổ chức thực hiện công bằng, khách quan, minh bạch đúng quy định nhằm lựa chọn đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trường học có năng lực về quản lý, chuyên môn và đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, tiếp nhận biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm khách quan, công bằng, đúng quy định; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để tinh gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học. Thực hiện thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ; thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc những vấn đề nóng mà dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra cơ sở giáo dục đại học về việc thực hiện quyền tự chủ; công tác tuyển sinh; chương trình liên kết giáo dục.
Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; tăng chế tài xử phạt đối với một số hành vi vi phạm có tổ chức, ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục.
3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Sử dụng có hiệu quả ngân sách được giao để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo theo lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng việc lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp với ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
Tích cực thực hiện việc thu hút các nguồn tài trợ, viện trợ, các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư cho giáo dục đào tạo; khuyến khích thành lập các loại hình trường, lớp, nhóm lớp ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định, không để xảy ra tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục.
4. Tăng cường công tác khảo thí, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
Thực hiện phương án tổ chức thi, xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng sau năm 2025; tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020; tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021; tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bằng nhiều giải pháp phù hợp, hiệu quả công tác đánh giá, bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Kiểm tra việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin học; tăng cường công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, lập đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia và tiến tới có học sinh dự thi chọn đội tuyển học sinh giỏi dự thi quốc tế; xây dựng ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa dùng chung để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; đổi mới phương thức tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục đại trà, đảm bảo nghiêm túc, minh bạch, hiệu quả, đánh giá đúng chất lượng dạy - học của giáo viên và học sinh.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án truyền thông đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó tập trung tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Trung ương và địa phương về công tác giáo dục và đào tạo: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của nhân dân trong việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đối với lớp 1 và chuẩn bị các điều kiện để triển khai đối với lớp 2 và lớp 6.
Tập trung truyền thông về cải cách hành chính trên cổng dịch vụ công của tỉnh tích hợp trên cổng dịch vụ công quốc gia đối với các thủ tục hành chính mức độ 3,4. Chú trọng công tác truyền thông nội bộ, đảm bảo các chủ trương đổi mới, quy định, các hoạt động lớn của ngành đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2020 - 2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Chỉ thị này. Chủ động xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cơ bản năm học 2020 - 2021.
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển các trường phổ thông dân tộc bán trú giai đoạn 2020 - 2025 và mở rộng các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS - THPT trên cơ sở các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở hiện có; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, đồng thời tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 424/QĐ- UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang và Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang; tiếp tục thực hiện thí điểm tuyển chọn chức danh hiệu trưởng các trường THPT qua thi tuyển đảm bảo thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định.
Rà soát đội ngũ, phối hợp với các trường đại học, học viện có uy tín, có đủ các điều kiện để tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chuẩn bị triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
Chủ trì xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 theo Quyết định số 1665/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020- 2021 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ chủ yếu năm học 2020 - 2021, tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp với ngành Giáo dục xây dựng kế hoạch, liên kết tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2020 - 2021 trên địa bàn.
Rà soát đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện Kế hoạch nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021.
Thực hiện thí điểm tuyển chọn chức danh hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cơ sở qua hình thức thi tuyển; thực hiện quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.
Tiếp tục huy động xã hội hóa giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các trường, nhóm, lớp mầm non; có các giải pháp duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia; chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Chỉ đạo các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với ngành Giáo dục, Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng, từ đó tạo động lực thúc đẩy, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, xây dựng xã hội học tập.
5. Các Giám đốc sở, ban, ngành của tỉnh; Thủ trưởng cơ quan đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các Hiệu trưởng trường học, người đứng đầu cơ sở giáo dục và cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ chủ yếu trong năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
- 2 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT quy định về việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Chỉ thị 666/CT-BGDĐT năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 8 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9 Chỉ thị 1048/CT-BGDĐT năm 2020 về tăng cường thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Kế hoạch 30/KH-UBND về huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11 Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13 Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 14 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 15 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 16 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 18 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19 Luật giáo dục 2019
- 20 Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22 Chỉ thị 138/CT-BGDĐT năm 2019 về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 23 Quyết định 41/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018
- 25 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 26 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2018 về triển khai Chương trình hành động phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2021
- 27 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 28 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 30 Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025
- 31 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 32 Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 33 Quyết định 1665/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34 Quyết định 291/QĐ-UBND năm 2017 Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021
- 35 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi đối với học sinh Trường Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Tuyên Quang và học sinh tham gia đội tuyển của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 36 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 37 Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang
- 38 Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 39 Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 40 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2016 phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020
- 41 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 42 Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND Về cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân Trào do Tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 43 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 4 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ chủ yếu trong năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
- 6 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành