ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 24 tháng 7 năm 2017 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020. Triển khai thực hiện Chỉ thị số: 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
A. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2018
Thực hiện các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2018 của tỉnh từ 6,4-6,8%. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, gắn với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản và xây dựng nông thôn mới; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng lợi thế. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, chú trọng giảm nghèo bền vững. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tinh giản biên chế gắn với cải cách công chức, công vụ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:
1. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch số: 55-KH/TU ngày 02/3/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số: 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng các ngành/khu vực gắn với điều kiện cụ thể của tỉnh.
1.1. Thực hiện tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, Quyết định số: 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.
Phát triển hợp tác xã, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 09-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy, trong đó: Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại mà nòng cốt là hợp tác xã, tổ hợp tác và các trang trại, gia trại, thực hiện có hiệu quả đề án mỗi xã một sản phẩm.
1.2. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và chế biến sâu khoáng sản theo Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngành Công thương của tỉnh và Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020; tiếp tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi vào hoạt động, hoạt động ổn định và tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với thị trường.
1.3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể, du lịch sinh thái gắn với tìm hiểu văn hóa địa phương. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,…; khuyến khích đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,…
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo: Nghị quyết số: 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ; Nghị quyết số: 08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định số: 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số: 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Tổ chức thực hiện tốt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch triển khai Quyết định số: 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
5. Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động theo Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công, các đối tượng yếu thế trong xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công theo quy định.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Mở rộng diện bao phủ của hệ thống bảo hiểm y tế.
6. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số: 155/KH-UBND ngày 06/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội.
7. Cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 07-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số: 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Tổ chức thực hiện tốt Đề án số: 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.
Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Chỉ thị số: 34-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa. Tăng cường kết cấu hạ tầng quốc phòng - an ninh (CT229) và tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, các chỉ tiêu cơ bản, trong đó phân tích rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân về tăng trưởng kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục - đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quốc phòng, an ninh… và có những giải pháp thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
2. Trên cơ sở các kết quả đạt được và dự báo tình hình phát triển trong năm 2018, căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số: 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016 - 2020, căn cứ các điều kiện thực tế, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động số: 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết số: 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 phải được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2017.
Các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách; thực hiện rà soát, lập dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, không để phần dư địa để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu Pháp lệnh Thu của Quốc hội, Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương được giao năm 2017; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho địa phương để thực hiện các chính sách, chế độ của Trung ương sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương (kể cả nguồn cải cách tiền lương còn dư sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương của địa phương theo quy định tại Quyết định số: 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017 - 2020).
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2018. Chỉ trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số: 22/2015/NQ-HĐND ngày 08/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt, các cơ quan chuyên môn, địa phương rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn; việc bố trí vốn phải gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và kế hoạch trung hạn 05 năm giai đoạn 2016 - 2020 đã được thông báo; phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Dự toán nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định, phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017; rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết; triệt để tiết kiệm, gắn với việc giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số: 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Đề án số: 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội, khánh tiết,... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện khoán xe ô tô công.
Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu một bước chi ngân sách nhà nước.
2.3. Đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia
Các địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện lập dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan quản lý chương trình trên địa bàn để tổng hợp gửi Trung ương theo quy định, trong đó:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
- Rà soát quy mô các dự án đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số: 734/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020; bố trí vốn cho các xã theo quy định của Trung ương tại Quyết định số: 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên tập trung cho các xã dự kiến đạt chuẩn năm 2018, giai đoạn 2018 - 2020.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thực hiện bố trí vốn theo Nghị quyết số: 07/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Triển khai xây dựng lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số: 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tập trung thực hiện thanh, quyết toán các công trình, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia đã hoàn thành.
- Không cho nhà thầu ứng vốn thi công công trình, hạn chế huy động nguồn lực của nhân dân trong thực hiện các dự án, công trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
2.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách Trung ương phải bảo đảm phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với dự án Ô).
2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư…; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
2.6. Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
2.7. Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
2.8. Đối với bội chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh chỉ được phép bội chi khi đáp ứng đủ các điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, các cơ quan chuyên môn chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương hoàn thiện các thủ tục ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2018 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại. Nếu tỉnh có mức dư nợ huy động vượt mức giới hạn dư nợ cho vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, đảm bảo mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020
Thực hiện Nghị định số: 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2018 - 2020 gửi Sở Tài chính để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thực hiện nghiêm túc thời gian và yêu cầu xây dựng dự toán theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 3343/UBND-TH ngày 17/7/2017 về việc hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2018 - 2020.
Đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020, tỉnh sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số: 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị định số: 136/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điểm 2.1, 2.3, 2.4, Khoản 2, Mục II nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia. Tỉnh triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công 2018 thông qua hệ thống tài khoản được phân quyền trên địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn
1. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
+ Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương hướng dẫn các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
- Sở Tài chính chủ trì
+ Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của tỉnh Bắc Kạn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 3343/UBND-TH ngày 17/7/2017.
+ Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương hướng dẫn các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 theo hướng dẫn của Sở Tài chính; gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính.
3. Về tiến độ thực hiện
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xác định tiến độ xây dựng cụ thể theo từng nội dung.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Điện Biên
- 9 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11 Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 12 Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 734/QĐ-UBND năm 2017 về ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 15 Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 624/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17 Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 20 Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 21 Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
- 22 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 23 Thông tư 01/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 24 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 26 Quyết định 860/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 27 Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 28 Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 29 Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 30 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 31 Nghị quyết 22/2015/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 32 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 33 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 34 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 36 Luật Đầu tư công 2014
- 37 Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008
- 1 Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Điện Biên
- 4 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
- 5 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8 Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 9 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành