ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/CT-UBND | Thái Bình, ngày 28 tháng 07 năm 2017 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: tình hình chính trị thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro; chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước còn thấp...
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; phân tích đánh giá rõ kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá chiến lược, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng... và có những giải pháp phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
2. Căn cứ tình hình thế giới, khu vực, trong nước và của địa phương dự báo kịp thời những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và những cơ hội, thách thức dự báo, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; các Chương trình, Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư và thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 31-KH/TU ngày 05/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; đồng thời, tập trung đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2018 đạt từ 10% trở lên.
2. Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã phê duyệt; trong đó, tập trung hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện các hướng đột phá nhằm thực hiện Đề án theo Kế hoạch ban hành tại Quyết định 2951/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tích tụ, tập trung đất đai tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại; tích cực phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai, hoàn thiện các thủ tục đầu tư để hiện thực hóa các phương án đầu tư đã cam kết. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho tiêu thụ nông sản; có chính sách khuyến khích hình thành các hợp tác xã kiểu mới, các nông trường sản xuất theo chuỗi khép kín gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường trách nhiệm quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp. Chấn chỉnh công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý dứt điểm các vi phạm về sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản.
Triển khai tích cực, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành công thương theo Đề án đã phê duyệt tại Quyết định số 3782/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh cao trên thị trường. Khuyến khích phát triển để tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản xuất điện tử và phần mềm điện tử, tin học, cơ khí chế tạo, sản xuất khí hóa lỏng, năng lượng, chế biến nông, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ. Hoàn thiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tăng cường phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án đầu tư lớn, trọng điểm để dự án sớm đi vào hoạt động, tạo chuyển biến mạnh mẽ về năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại; phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo quy hoạch; khuyến khích hình thành các trung tâm thương mại trong các khu nhà ở xã hội, nhà ở thương mại cao tầng ở các thị trấn, thị tứ và thành phố. Hoàn thiện và triển khai Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại, khuyến thương; xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại và các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn năm 2018; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, khai thác tốt các thị trường truyền thống, mở rộng thêm các thị trường mới tiềm năng (các thị trường có hiệp định thương mại tự do với Việt Nam). Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, hoạt động bán hàng đa cấp; bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các mặt hàng thiết yếu.
3. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa theo chỉ đạo của Trung ương. Tiếp tục mở rộng tăng trưởng tín dụng đi đối với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chương trình, chính sách của Trung ương và của tỉnh (như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao...). Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng; tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, đảm bảo an ninh tài chính, an toàn nợ công; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xã hội hóa một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 đã phê duyệt tại Quyết định số 3736/QĐ-UBND ngày 16/12/2016; tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về tài chính.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, không để thất thoát vốn, tài sản nhà nước. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020, Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Kế hoạch hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 9.000 doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có hướng dẫn của Trung ương.
Triển khai thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 sau khi được phê duyệt; tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất.
5. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, tập trung bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Chỉ đạo thực hiện triệt để việc thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư về khu rác thải tập trung để xử lý, khuyến khích xử lý rác thải bằng công nghệ lò đốt theo chính sách hỗ trợ hiện hành của tỉnh; nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ đặc thù cho các doanh nghiệp đầu tư xử lý rác thải ở quy mô cụm xã, bằng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.
Hoàn thiện và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững theo chỉ đạo tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục tăng cường thu hút nguồn lực, hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (SPRCC).
6. Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công; bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ các đối tượng chính sách về nhà ở xã hội. Thực hiện tốt các chính sách giải quyết việc làm; đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề và phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 16/6/2017.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra các dịch bệnh lớn. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, tăng cường nguồn lực đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở y tế ở các tuyến. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.
7. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế.
Thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống của tỉnh, đồng thời khuyến khích sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Tăng cường quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng huấn luyện và tham gia các giải đấu trong nước và quốc tế.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, Đề án tổng thể đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Tiếp tục rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không còn phù hợp; rút gọn thành phần hồ sơ và rút ngắn thời gian giải quyết mỗi thủ tục hành chính so với quy định hiện hành; mở rộng việc nhận hồ sơ qua Mạng, nhận và trả kết quả qua Bưu điện đối với các thủ tục thực hiện tại Trung tâm Hành chính công. Duy trì và tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công 2 cấp, đường dây nóng của các cơ quan nhà nước. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định phối hợp trong các ngành, lĩnh vực, quy định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương, kiên quyết khắc phục “lỗ hổng” trong quan hệ phối hợp công tác giữa các cấp, các ngành khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định. Phát huy vai trò của Tổ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương theo chỉ đạo của UBND tỉnh, tạo chuyển biến rõ nét về kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và ý thức chấp hành của hệ thống hành chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thanh tra công vụ ở các sở, ngành, địa phương về chấp hành các quy định của pháp luật và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và việc thuyên chuyển, luân chuyển vị trí công tác ở các sở, ngành, địa phương theo chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và quy định của tỉnh.
Tích cực thực hiện hiệu quả công tác phòng chống, tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp. Duy trì nề nếp và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành, công khai tổ chức chính trị đối lập trong nội địa. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng biên giới ven biển. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
10. Thông tin, tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển, đảo; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Triển khai Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Chống thất thu thuế, tăng thu ngân sách nhà nước. Các cơ quan tài chính, thuế, hải quan phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 phải được xây dựng tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Dự toán nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới (bố trí tối thiểu là 10%), công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với bội chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương: Việc xây dựng dự toán số bội chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Căn cứ triển vọng phát triển và khả năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn vay, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính đề xuất mức dự kiến vốn vay của ngân sách địa phương nhưng không vượt quá số vốn quy định. Các sở, ngành chủ động phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay cho các dự án ODA, dự án vay ưu đãi trong dự toán năm 2018 và dự kiến khả năng giải ngân của từng dự án để xây dựng kế hoạch vay nợ cho phù hợp.
- Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn; chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại; bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GRDP năm 2018 đạt khoảng 20-21%; sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách, dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so đánh giá ước thực hiện năm 2017. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được giao năm 2017; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, trong đó ưu tiên bố trí dự toán thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết, nguồn bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định hiện hành trước khi xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018; đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt, cần rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt và các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm liên ngành, liên lĩnh vực để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng GRDP. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công; không bố trí kế hoạch vốn đầu tư NSNN cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công và các Văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020, phải rà soát, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án đầy đủ các thông tin theo quy định, tuân thủ mẫu quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án tại các Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01/01/2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chi thường xuyên: Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2018; rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết; triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội, khánh tiết... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; từng bước thực hiện khoán xe ô tô công theo chỉ đạo của Trung ương.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại trong từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
- Chi cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: Phấn đấu bảo đảm 20% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách nhà nước năm 2018 cho khoa học và công nghệ.
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu: Căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn bổ sung cơ quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách trung ương phải bảo đảm phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2018 - 2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự án ô).
- Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lượng và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư.... Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
- Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
4. Tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
IV. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định về chi đầu tư phát triển tại Khoản 2 Mục III nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó các sở, ngành, địa phương lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia; triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 thông qua hệ thống tài khoản quốc gia được phân quyền trên địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2017 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2018.
- Chủ trì phối hợp với sở Tài chính và các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018-2020; hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách huyện giai đoạn 2018-2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng các phương án, các cân đối lớn của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 của tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 (nếu cần thiết).
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn năm 2019, năm 2020 gửi Sở Tài chính làm căn cứ lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự kiến khả năng nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh giai đoạn 2018-2020 và năm 2018 chi tiết theo từng nguồn vốn, từng cấp ngân sách, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/7/2017 để hướng dẫn các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 để trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Chỉ thị 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2018 của ngành, địa phương đảm bảo trình tự theo quy định của Luật Đầu tư công và Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cần bám sát vào tiềm năng, lợi thế, điều kiện phát triển của từng ngành, địa phương để xác định các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch. Riêng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của các huyện, thành phố, các địa phương căn cứ vào kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm do Cục Thống kê tỉnh tính toán và công bố, ước thực hiện 6 tháng cuối năm, dự báo tình hình, xu hướng phát triển để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 cho phù hợp.
- Trong tháng 7/2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của ngành, địa phương mình, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Trong tháng 8/2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2018 của tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương; đảm bảo thời gian tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 để giao cho các đơn vị triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 6 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 7 Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 10 Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 3736/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 14 Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 15 Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 16 Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Chương trình hành động 03/CTHĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 18 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 19 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 20 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành