ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 13 tháng 7 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2011
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, để làm tốt công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 của tỉnh Bắc Kạn, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt Chỉ thị số 854/CT-TTg và thực hiện những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 03/2010/NQ-CP ngày 15/01/2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010; Nghị quyết số 18/2010/NQ-CP ngày 06/4/2010 về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010; Chỉ thị số 374/CT-TTg ngày 24/3/2010 về tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2010; các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ và UBND tỉnh đã ban hành trong năm 2010 nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
2. Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đạt được trong năm 2010 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và cả giai đoạn 2006-2010 đã đề ra; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 xuất phát từ việc đánh giá tình hình chung cả nước và của tỉnh; đồng thời, phải căn cứ vào mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 đã được ghi trong dự thảo báo cáo Chính trị của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X.
4. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
5. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, gắn với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 2011-2015, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương để bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
7. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, các địa phương, các ngành, các cấp thực hiện xây dựng kế hoạch theo phương pháp mới, theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 1077/UBND-THI ngày 29 tháng 4 năm 2010 về thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo phương pháp mới, tài liệu hướng dẫn quy trình xây dựng sở Kế hoạch và Đầu tư đã gửi các đơn vị.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
1. Về kinh tế
a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 15%. Tiếp tục tạo các điều kiện cần thiết để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong những năm tiếp theo. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ.
- Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định cao và bền vững cho nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng sức cạnh tranh hàng hoá nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững. Xây dựng các phương án chủ động phòng chống thiên tai hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh gia súc, gia cầm; đảm bảo đủ giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho cây trồng; Bảo đảm các điều kiện cần thiết để khôi phục và phát triển đàn gia súc, gia cầm. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng khoảng 8%.
- Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh nhất là trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến sâu khoáng sản, thực hiện các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, nhất là những sản phẩm xuất khẩu. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành Công nghiệp tăng khoảng 23%.
- Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng các hoạt động dịch vụ: bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, xuất khẩu lao động, tư vấn...Đảm bảo phục vụ nhu cầu thiết yếu xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành Dịch vụ tăng khoảng 18%.
b) Tiếp tục kiểm soát tình hình giá cả. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, các hàng hóa đầu vào của sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Tăng cường kiểm soát thị trường, bảo đảm cung ứng hàng hóa với giá cả hợp lý nhất là hàng tiêu dùng thiết yếu tại những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết, độc quyền thao túng thị trường và giá cả.
c) Huy động tối đa các nguồn vốn để phục vụ đầu tư phát triển, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển kinh doanh sản xuất.
Áp dụng đa dạng các hình thức đầu tư công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức BOT, BT, PPP [1] và đầu tư tư nhân sở hữu kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải thất thoát, lãng phí, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, phát triển nhân lực, xoá đói giảm nghèo phát triển nông thôn mới. Tập trung vốn cho các công trình hoàn thành năm 2011; đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống đô thị. Thực hiện các biện pháp để thúc đẩy giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư. đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đã cam kết, chuẩn bị các dự án để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) mới, nhất là lĩnh vực giao thông.
Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trong tất các các khâu: quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm việc sử dụng vốn một cách công khai minh bạch.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định, cải cách hành chính theo hướng thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi trong việc giải quyết các thủ tục liên thông hành chính và đăng ký kinh doanh, đặc biệt là vốn, đăng ký đầu tư, đất đai, mặt bằng sản xuất, lao động, công nghệ... nhằm huy động tối đa vốn đầu tư ở khu vực dân cư và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
2. Nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực an sinh xã hội khác
a) Triển khai các giải pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao năng lực khoa học công nghệ của tỉnh, theo hướng toàn diện trên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nội dung các dự án nghiên cứu với việc giải quyết những vấn đề cấp thiết trong sản xuất và đời sống.
b) Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa thông tin cho nhân dân, nhất là ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa tổ chức tốt các đội tuyên truyền thông tin, chiếu phim lưu động, đoàn văn hóa nghệ thuật tỉnh tăng số lượng buổi biểu diễn, Đài Phát thanh - Truyền hình tăng thời lượng giờ phát sóng tiếng dân tộc phục vụ đồng bào.
c) Tiếp tục đổi mới tạo chuyển biến rõ nét và phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý, chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nhất là đối tượng thanh niên nông thôn và các vùng sâu. Nâng cao chất lượng hiệu quả và cải thiện các dịch vụ y tế, đẩy mạnh việc đào tạo và đưa cán bộ y tế thôn bản xuống cơ sở đồng thời có kế hoạch đào tạo tại chỗ tạo nguồn cán bộ lâu dài. Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc trên địa bàn.
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động; tăng cường phòng, chống tai nạn lao động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bảo đảm vệ sinh an toàn lao động.
d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ thiết thực các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong quá trình phát triển. Công tác giảm nghèo, bảo đảm giảm nghèo nhanh bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ xoá đói giảm nghèo tại 2 huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo) hỗ trợ đối tượng yếu thế và người nghèo, vùng nghèo, vùng bị thiên tai, các chương trình mục tiêu quốc gia...
đ) Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội đặc biệt là vấn đề tội phạm, ma tuý, HIV/AIDS và giảm thiểu tai nạn giao thông.
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chủ động đối phó với các dịch bệnh ở người. Chủ động phòng chống thiên tai, kịp thời tổ chức tìm kiếm cứu nạn, giảm mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân do thiên tai gây ra.
3. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
a) Thực hiện nghiêm túc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện xử phạt hành chính, xử lý hình sự và bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức vê môi trường, xác định rõ việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.
4. Cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
a) Tiếp tục triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cải cách hành chính đã đề ra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quả lý của bộ máy nhà nước. Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bao gồm quản lý cán bộ, công chức, viên chức, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác.
Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực như: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình, dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
5. An ninh quốc phòng
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh, kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý xã hội. Tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Năm 2011 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách; Dự toán ngân sách địa phương năm 2011 được xây dựng theo hướng đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương năm 2011, bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các chế độ chính sách đã được cấp thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước.
Dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2011 bảo đảm những yêu cầu sau.
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2010, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2011 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản thu theo chế độ.
2. Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ quy định, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2011, lập dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực chi theo quy định.
Đối với dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương do ngân sách địa phương như các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án quan trọng khác được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện giai đoạn 2011 - 2015, dự toán được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan. Vốn bổ sung thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết của Chính phủ và các đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với vốn từ thu giao quyền sử dụng đất: Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2011 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy hoạch bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
4. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước).
5. Các địa phương, đơn vị tiếp tục chủ động tính toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2008-2012 theo quy định (Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên, không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần nguồn thu để lại theo chế độ; 50% tăng thu ngân sách địa phương, không kể tăng thu từ nguồn sử dụng đất; các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết - nếu có).
6. Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh.
7. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2010, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
8. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, các Sở ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2010, giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 và 10 năm 2001 - 2010; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2009 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2008; tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
9. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, các các cấp chính quyền địa phương, đơn vị phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
10. Các địa phương phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định, và theo hướng dẫn tại Thông tư 90/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
C. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước.
2. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định.
3. Thời gian giao kế hoạch 2011 của tỉnh hoàn thành vào ngày 10/12/2010, các huyện tổ chức phân giao kế hoạch đến cơ sở trước ngày 31/12/2010.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
[1] BOT dự án do nhà đầu tư xây dựng - vận hành kinh doanh- chuyển giao. BT dự án do nhà đầu tư xây dựng và chuyển giao. PPP hợp tác đầu tư giữa đầu tư công và các nhà đầu tư tư nhân, nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư công trình công cộng.
- 1 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 2 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 3 Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 854/CT-TTg năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 374/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 11 Luật Đất đai 2003
- 12 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 2 Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 4 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành