CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 13/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 của Thành phố được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có xu hướng hồi phục, kinh tế trong nước tiếp tục được mở rộng, có dấu hiệu khởi sắc, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề khó khăn, thách thức.
Để nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 sát hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thị Thủ trưởng các sở - ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố tập trung triển khai các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế gắn với việc hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu, tái cấu trúc, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Thành phố theo hướng đi vào chiều sâu, chất lượng và hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với chỉnh trang đô thị, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm phát triển bền vững; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng sống của nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2016:
2.1. Về phát triển kinh tế ổn định, tăng trưởng bền vững:
Triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách của Trung ương, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cấu trúc kinh tế thành phố, tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Phấn đấu, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GRDP) tăng 7,5% - 8%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2015 - 2016 và Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, chú ý các thị trường truyền thống, thị trường tiềm năng chưa khai thác hết, thâm nhập mở rộng vào các thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu nhằm không để phụ thuộc vào một số ít thị trường, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu với những mặt hàng không khuyến khích. Tập trung phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố, phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố đến năm 2020, trong đó tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút và hỗ trợ đầu tư cho phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm giảm nhập khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp. Tổ chức thực hiện công khai hóa các cam kết của nhà đầu tư nước ngoài về tỷ lệ nội hóa sản xuất sản phẩm nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước nắm bắt thông tin, nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài và tham gia vào chuỗi cung ứng.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Chương trình nông thôn mới, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được; thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư về vốn với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nông thôn.
Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước; đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Bảo đảm cung cầu và bình ổn giá những hàng hóa thiết yếu.
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch; tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước và thực hiện Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Về phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch. Hoàn thành và phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm; tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Tập trung rà soát, đề xuất bổ sung điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp, thông thoáng để khuyến khích nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các hình thức như: PPP, BOT, BTO, BT..., tập trung vào các lĩnh vực giao thông, cung cấp nước sạch, giảm ngập nước...
Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để phù hợp với thực tiễn. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội:
a) Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ giáo viên các cấp học, ngành học (nhất là giáo viên mầm non và tiểu học); nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa.
b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ. Thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu về gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn; nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thích hợp nhằm phát huy tiềm năng khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ bảo đảm phát triển bền vững và hội nhập kinh tế thế giới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sống của người dân.
c) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Phát triển hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, giảm quá tải các bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn.
d) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hiện đại, văn minh, nghĩa tình, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
đ) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, chăm lo cho các đối tượng chính sách và người có công. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương án thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,...), từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình bình ổn thị trường góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
2.4. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2020, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế, tái cấu trúc nền tài chính công. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
b) Triển khai có hiệu quả Luật, Chương trình hành động và Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
c) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác tiếp công dân; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
2.5. Tập trung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc diễn biến và dự báo chính xác tình hình làm cơ sở cho việc xây dựng các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời và có hiệu quả các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng công an và các ngành chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Tăng cường thực hiện Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông, xử lý nghiêm các vi phạm; nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống thiên tai, lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn. Thực hiện tốt đường lối đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển thành phố.
2.6. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền; thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển đảo,... để người dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách Thành phố năm 2016:
Việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2016 phải dựa trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và bám sát các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình Đại hội Đảng Thành phố; đồng thời, phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm cân đối nguồn lực để thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành; và đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế.
- Dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2016 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn, những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế; trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
- Xây dựng dự toán thu các khoản thu từ nhà, đất năm 2016 sát thực tế, trên cơ sở dự báo đúng sự phát triển của thị trường bất động sản trên địa bàn, bám sát khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
b) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số nợ thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
c) Xây dựng dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu từ 15% trở lên so với đánh giá ước thực hiện năm 2015 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân 6 - 8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2015.
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương:
a) Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2016 được xây dựng trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng cần thực hiện. Lập dự toán chi ngân sách địa phương theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành; trong đó từng ngành, cơ quan, đơn vị cần chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai, hoàn thành trong năm 2016 và các năm sau để nâng cao tính chủ động trong việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
b) Tiếp tục đánh giá, rà soát các chế độ, chính sách, định mức hiện hành của từng ngành, từng lĩnh vực để có cơ sở tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cho phù hợp; chỉ tham mưu ban hành các chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức khi đề xuất được nguồn kinh phí thực hiện.
c) Về định hướng chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 của Thành phố.
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố giai đoạn 2016 - 2020; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
Trong điều kiện nguồn ngân sách Thành phố còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố chỉ tập trung cho các công trình, dự án đã được bố trí trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định có liên quan; bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá hạn mức theo quy định. Tăng cường các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Thành phố, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
Thực hiện giám sát các chương trình, dự án ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các chương trình, dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng công đoạn, không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục theo quy định nhưng chưa có đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng không triển khai đưa vào kế hoạch.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, trong đó chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);
- Vốn đối ứng cho các dự án ODA;
- Hoàn trả tạm ứng vốn đã ứng trước;
- Bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng chưa đủ điều kiện thanh toán trong năm 2015, các công trình chuyển tiếp, chưa hoàn thành của giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020;
- Số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới. Các dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn: Khi đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư; bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập Báo cáo tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về định hướng dự toán chi thường xuyên:
- Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các sở - ban - ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2015.
- Ưu tiên bố trí vốn chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao, môi trường, đảm bảo an sinh xã hội; tăng chi quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; ưu tiên bố trí cho một số lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân Thành phố; chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể bảo đảm chặt chẽ.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; đồng thời thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ) và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
- Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2016 để đề nghị ngân sách trung ương tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
3.3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2016, các sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách năm 2015; báo cáo, đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2015 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2015) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2014 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân Thành phố đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
II. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện:
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở - ban - ngành, quận, huyện và các đơn vị liên quan tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách Thành phố năm 2016.
c) Lập dự toán kinh phí để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và công việc liên quan để thực hiện Kế hoạch này.
1.2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở - ban ngành, quận - huyện đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
b) Phối hợp với Cục Thuế Thành phố, Cục Hải quan Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016; phương án phân bổ ngân sách năm 2016 báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
c) Xây dựng phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách năm 2016, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2016 từ ngân sách cho các đơn vị.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp, đề nghị Trung ương phân bổ dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016.
1.3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 của ngành, lĩnh vực phụ trách.
b) Các cơ quan nhà nước theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016.
1.4. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của mình.
2. Tiến độ thực hiện:
2.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn khung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố; Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2015 cho các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trước ngày 17 tháng 7 năm 2015.
2.2. Trên cơ sở khung hướng dẫn, các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 24 tháng 7 năm 2015.
2.3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố để dự thảo sơ bộ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, thông qua và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 29 tháng 7 năm 2015.
2.4. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phương án phân bổ, giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 cho sở - ban - ngành, quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố trước ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2.5. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, nhằm đảm bảo công tác xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2016, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Thành phố năm 2016 theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 111/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 3 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và ngân sách năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Hướng dẫn 3474/HD-STC về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Sở Tài chính thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Quyết định 3301/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Thành phố Hồ Chí Minh
- 8 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 9 Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Chỉ thị 04/2014/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 14 Luật Đầu tư 2014
- 15 Luật Doanh nghiệp 2014
- 16 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 17 Luật Đầu tư công 2014
- 18 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Luật đất đai 2013
- 20 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 21 Nghị quyết 15g/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2011 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 22 Chỉ thị 13/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 23 Luật Quản lý nợ công 2009
- 24 Quyết định 846/2006/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bắc Kạn
- 25 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 26 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 27 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 28 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 15g/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2011 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Chỉ thị 04/2014/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 846/2006/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bắc Kạn
- 4 Chỉ thị 13/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 7 Hướng dẫn 3474/HD-STC về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Sở Tài chính thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9 Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và ngân sách năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 12 Nghị quyết 111/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành