UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 6 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11/CT-TTg, ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tập trung chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ theo các nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, khách quan, trung thực kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2015; trong đó, làm rõ kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; nêu rõ những tồn tại, hạn chế và phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại, hạn chế để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Trên cơ sở kết quả thực hiện, cập nhật đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011- 2015 và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình Đại hội Đảng bộ các cấp, dự báo tình hình kinh tế thế giới, trong nước, của tỉnh và địa phương, trong đó làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đảm bảo để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; bảo đảm bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, Phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển bền vững và thân thiện với môi trường, dựa trên nền tảng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
2.1. Về phát triển kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/2/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Tiếp tục rà soát hệ thống các quy hoạch đã được phê duyệt từ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch sử dụng đất;... để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế của tỉnh. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu Nông nghiệp gắn với giải quyết lao động nông thôn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. Khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng vật nuôi; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất có quy mô lớn, giá trị tăng cao; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp theo tinh thần của Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 21/5/2014 của Chính phủ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để duy trì phát triển sản xuất. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhất là công nghiệp hỗ trợ sản phẩm ô tô, xe máy. Từng bước phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh triển khai bồi thường - GPMB và đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ du lịch đến năm 2020. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch Tam Đảo I; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai xây dựng khu du lịch Tam Đảo II. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu; mở rộng thị trường xuất khẩu, không để quá phụ thuộc vào một số ít thị trường.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, lãi suất. Có biện pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Triển khai tốt các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cho vay xây dựng nông thôn mới và cho vay xây dựng nhà ở xã hội. Áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, chủ động triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, nhất là tình hình tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu như ô tô, xe máy, để có các giải pháp chỉ đạo, đôn đốc thu hiệu quả. Tập trung cải cách các thủ tục hành chính về thuế. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, xử lý công việc, đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008. Tăng cường quản lý kê khai thuế, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc đăng ký thuế. Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh theo đúng Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Tăng cường xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 3261/UBND-KT3 ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh.
Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng phù hợp với Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch. Đẩy mạnh đấu giá đất, đôn đốc thu tiền sử dụng đất để tăng nguồn thu tập trung cho thanh toán nợ XDCB. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của của Chính phủ.
- Tháo gỡ những khó khăn về giá đất bồi thường - GPMB; tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp, các dự án lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa thể thao.
- Cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh và đẩy mạnh thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 2700/KH-UBND ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 và 2016. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm vào các đối tác tiềm năng; coi trong hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ. Duy trì tốt hoạt động của Ban vận động, điều phối và quản lý của tỉnh về vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính đảm bảo thiết thực, hiệu quả, nghiên cứu đề xuất rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong cấp, điều chỉnh Giấy Chứng nhận đầu tư. Chủ động nắm bắt tiến độ triển khai dự án và hoạt động của các doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân các xã xây dựng Nông thôn mới nhằm phát huy vai trò chủ thể của người dân. Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai xây dựng Nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo, chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động các nguồn lực cho xây dựng Nông thôn mới.
2.2. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo theo Chương trình hành động số 66/CTr/TU ngày 27/1/2014 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 4664/KH-UBND ngày 27/8/2014 của UBND tỉnh. Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả Đề án số 6584/ĐA-UBND ngày 30/10/2014 của UBND tỉnh về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 của Chính phủ và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Từng bước quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp các cấp học, ngành học. Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo. Đào tạo bổ sung và đào tạo lại đội ngũ giáo viên theo hướng nâng cao chất lượng, trình độ ngoại ngữ, tin học và kiến thức quản lý.
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học và trang thiết bị cho các cấp học từ bậc học mầm non đến THCS theo chuẩn quốc gia. Tăng cường thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Tiếp tục lồng ghép các hoạt động khoa học và công nghệ vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường công tác quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc; đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội nhất là các xã thuộc vùng khó khăn. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động hiện có và phát triển thị trường mới. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Triển khai, thực hiện tốt và có hiệu quả đề án BHYT toàn dân đến năm 2020.
- Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Đẩy mạnh thực hiện các thiết chế văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản và phát thanh, truyền hình.
2.3. Về khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản dưới Luật, các quyết định cụ thể hướng dẫn của UBND tỉnh. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh; Kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về đất đai như lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích,...
- Rà soát tình hình triển khai thực hiện của tất cả các dự án đã được cấp đất, kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đã được cấp đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm, quá thời gian quy định. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Bồi thường GPMB cấp tỉnh và cấp huyện. Tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân dân trong gìn giữ và bảo vệ môi trường. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư. Quản lý chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý; tiến hành đóng cửa và xử lý lượng chất thải rắn tại các bãi rác tạm gây ô nhiễm môi trường cao. Tập trung nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn, ưu tiên ứng dụng các công nghệ mới, thân thiện với môi trường. Tập trung giải quyết các điểm “nóng” về môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, có kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư.
- Xây dựng giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả theo Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020. Thực hiện có hiệu quả các định hướng, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
2.4. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chú trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính về thu hút đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong các cơ quan hành chính. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và ngạch cơ cấu công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá một số dịch vụ công gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiêm túc thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng, chống quan liêu, tham nhũng, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra.
- Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý dứt điểm các vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; không để xảy ra tình trạng gây bức xúc cho nhân dân.
2.5. Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, các hành vi vi phạm phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là các khu vực trọng điểm, an ninh nông thôn; tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông; duy trì ổn định trật tự an toàn xã hội.
- Thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, tuyển sinh quân sự, động viên quân dự bị, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu. Nâng cao chất lượng huấn luyện, chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, sự tăng trưởng của nền kinh tế năm 2016. Chú ý tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế; các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các khoản thu phát sinh từ năm 2015 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp sang năm 2016, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu theo chính sách mới có hiệu lực thi hành từ năm 2016, các khoản thu được phát hiện thông qua việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,... Đối với dự kiến kế hoạch vốn ODA cần rà soát chặt chẽ, thận trọng; mức vốn giải ngân đưa vào cân đối ngân sách nhà nước phải bảo đảm phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo các quy định của Luật Đất đai và các quy định hiện hành, năng lực quản lý của các chủ đầu tư các chương trình, dự án ODA.
Cùng với việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016, chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/1/2015 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2016
Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2016 được xây dựng theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành trên quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2016. Trong đó, các cấp, ngành, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước phải chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên đối với các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2016 trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Dự kiến đầy đủ các nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách chế độ, nhiệm vụ mới (nếu có) và chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cấp thiết, bảo đảm phải cân đối đủ nguồn lực, không để xảy ra tình trạng thiếu kinh phí khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Các sở, ban ngành và cấp huyện khi đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ, cần thực hiện, điều tra, khảo sát để dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành, phối hợp với cơ quan tài chính để tính toán, bảo đảm khả năng bố trí đủ nguồn thực hiện trước khi trình các cấp có thẩm quyền ban hành.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2016, đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể phải được thực hiện như sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm bảo góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và giai đoạn 5 năm 2016-2020; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh. Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2016 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 được HĐND tỉnh thông qua; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền. (trước mắt, các cấp, các ngành dự kiến kế hoạch theo nguyên tắc và tiêu chí của giai đoạn 2011-2015 để lập kế hoạch. Khi HĐND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí mới sẽ điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế)
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư từ NSNN theo hướng khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư và phù hợp với cơ cấu đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được HĐND tỉnh thông qua theo Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014;
- Việc bố trí đầu tư cho các dự án đảm bảo theo đúng quy định Luật Đầu tư công, chỉ bố trí cho các công trình/dự án đã được dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và đảm bảo quy định:
+ Mức vốn bố trí cho các công trình, dự án đảm bảo theo đúng cơ chế hỗ trợ đầu tư được HĐND, UBND tỉnh quyết định.
+ Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Ưu tiên thứ nhất vốn bố trí hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công -tư (PPP);
(2) Ưu tiên thứ hai là bố trí vốn đối ứng các dự án sử dụng ODA, bao gồm các dự án chuyển tiếp và dự án sẽ thực hiện trong năm 2016;
(3) Ưu tiên thứ ba là thanh toán trả nợ xây dựng cơ bản theo từng cấp ngân sách. Trong đó, cấp huyện ưu tiên sử dụng tiền đất được điều tiết trên địa bàn (bao gồm cả khoản cấp huyện và cấp xã) để tập trung thanh toán nợ XDCB ngoài cơ chế hỗ trợ từ NSNN theo quy định;
(4) Ưu tiên thứ tư là bố trí cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12/2015 nhưng còn thiếu vốn, công trình chuyển tiếp của năm 2015 chuyển sang giai đoạn năm 2016;
(5) Cuối cùng, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới.
- Đối với dự án khởi công mới phải đảm bảo các điều kiện: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; có quyết định phê duyệt dự án được duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công từ ngày 31/10/2015 trở về trước; đã bố trí vốn để xử lý nợ đọng trong XDCB theo đúng quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Không bố trí vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn NSNN.
- Không dành vốn chờ thủ tục phân khai sau. Đối với các chương trình, nghị quyết chưa có đủ thủ tục sẽ cắt giảm chuyển nguồn vốn sang thanh toán nợ XDCB.
- Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn, thực hiện khối lượng hoàn thành vượt mức vốn kế hoạch được giao...; không được bố trí vốn đầu tư cho các dự án khởi công mới khi chưa được thẩm định nguồn vốn theo đúng Luật Đầu tư công.
- Tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân,... theo đúng quy định.
b) Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực theo đúng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, định mức hiện hành; ưu tiên tăng chi cho quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; ưu tiên bố trí chi ngân sách cho một số lĩnh vực quan trọng theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo hướng từng bước tính đủ chi phí, trong đó năm 2016 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Nhà nước thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định; đồng thời, Nhà nước có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và một số đối tượng còn khó khăn để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với thực hiện năm 2015.
3.3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Các sở, ngành, cơ quan quản lý Chương trình khẩn trương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
Bố trí chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (cả chi đầu tư và chi thường xuyên) theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho giai đoạn 5 năm 2016 - 2020, khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Riêng đối với chi thường xuyên các chương trình, dự án các sở làm chủ chương trình giai đoạn 2011 - 2015 phối hợp với Sở Tài chính, từ năm 2016 bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành.
Chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn; huy động các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
3.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn của dự án (vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp).
Các chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch năm 2016 phải là các chương trình, dự án đã có điều ước quốc tế hoặc Hiệp định về vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã được ký kết với các nhà tài trợ nước ngoài. Bố trí dự toán chi ngân sách từ nguồn vốn ODA cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án ODA.
3.5. Đối với đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
- Bố trí vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới phải được tập trung bố trí để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chí của Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành và địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác của Nhà nước tích cực huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
3.6. Bố trí nguồn Dự phòng ngân sách các cấp
Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
4. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2016
Dự toán ngân sách địa phương năm 2016 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh. Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu nêu trên, dự toán ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2016 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Đối với xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2015, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2016 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn, những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn giảm thuế,... các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
b) Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:
Do dự án Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) đang trình Quốc hội nên tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (nếu có) được xác định trên cơ sở sau:
- Đối với chi thường xuyên trong cân đối ngân sách địa phương: Thực hiện theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011 để xác định nguồn ngân sách địa phương.
- Đối với chi đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: Để thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và yêu cầu xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, việc xây dựng chi đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (trước mắt vận dụng nguyên tắc và tiêu chí giai đoạn 2011-2015 để lập kế hoạch).
Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi đầu tư nêu trên, trường hợp địa phương nào tổng thu và số vốn bổ sung trong cân đối sau khi trừ mức vốn đầu tư trong cân đối năm 2016 theo tiêu chí, định mức mới, nếu không đủ định mức chi thường xuyên thì ngân sách tỉnh sẽ bổ sung thêm phần trong cân đối tương đương với khoản chênh lệch này.
- Đối với phần bổ sung có mục tiêu: Đối với dự toán chi bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Đối với dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp, căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2016.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2016 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để tập trung thanh toán nợ đọng trong XDCB và đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; sử dụng tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo đạc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Sở Tài chỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung cho Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Nguồn thu từ xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước).
- Các địa phương chủ động tính toán dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định hiện hành.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh.
5. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2015, giai đoạn 5 năm 2011 - 2015; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2014 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành. Thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
III. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
- Giao Cục Thống kê Vĩnh Phúc báo cáo kết quả ước thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh xong trước ngày 10/7/2015 và cung cấp số liệu cho các các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị, Giám đốc các Sở, ban, ngành trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện các nội dung trên và gửi báo cáo kết quả thực hiện năm 2015, kế hoạch năm 2016 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, trước ngày 17/7/2015.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016; Kế hoạch đầu tư công năm 2016 để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị chủ động xây dựng và triển khai thực hiện. Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước của tỉnh năm 2016, Kế hoạch đầu tư công năm 2016 trình UBND tỉnh cho ý kiến trước ngày 28/7/2015 để báo cáo Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài Chính.
- Trong tháng 11/2015, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2016 được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Trên cơ sở cập nhật số liệu của Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Kế hoạch đầu tư công năm 2016 báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Trước ngày 31/12/2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2016 cho các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị để các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền, giao, hướng dẫn.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung của chỉ thị này, nhằm đảm bảo công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của tỉnh năm 2016 đạt được mục tiêu, yêu cầu và đúng tiến độ quy định của Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 197/2015/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND, 23/2010/NQ-HĐND, 71/2012/NQ-HĐND, 134/2014/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Nghị quyết 198/2015/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội đồng tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Nghị quyết 199/2015/NQ-HĐND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
- 8 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9 Hướng dẫn 514/HD-STC năm 2015 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10 Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 11 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 13 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2014 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 19 Quyết định 4126/QĐ-UBND năm 2014 về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn Ngân sách nhà nước năm 2015 (Nguồn vốn của tỉnh) do Tỉnh Bình Định ban hành
- 20 Luật Đầu tư công 2014
- 21 Luật Xây dựng 2014
- 22 Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 23 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 25 Luật đất đai 2013
- 26 Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tinh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2011-2015
- 27 Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Chỉ thị 13/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 29 Chỉ thị 11/2009/CT-UBND Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 30 Luật Quản lý nợ công 2009
- 31 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 32 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tinh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2011-2015
- 2 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 4 Chỉ thị 11/2009/CT-UBND Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Chỉ thị 13/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 7 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Hướng dẫn 514/HD-STC năm 2015 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9 Quyết định 4126/QĐ-UBND năm 2014 về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn Ngân sách nhà nước năm 2015 (Nguồn vốn của tỉnh) do Tỉnh Bình Định ban hành
- 10 Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 11 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12 Nghị quyết 197/2015/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND, 23/2010/NQ-HĐND, 71/2012/NQ-HĐND, 134/2014/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc
- 13 Nghị quyết 198/2015/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội đồng tỉnh Vĩnh Phúc
- 14 Nghị quyết 199/2015/NQ-HĐND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
- 15 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc
- 16 Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 17 Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18 Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 19 Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành