ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn số 4333/BKHĐT-TH ngày 06/6/2016 và số 4556/BKHĐT-TH ngày 09/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2017, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước triển khai xây dựng kế hoạch năm 2017 theo các nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016, gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển KT-XH và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ; các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ, HĐND Thành phố và các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; trong đó, chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ, các nghị quyết của HĐND Thành phố số 04/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 về nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2016, số 11/2015/NQ-HĐND ngày 02/12/2015 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2016; Chương trình hành động số 17/CTr-UBND ngày 20/01/2016 của UBND Thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2016; và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của ngành, cấp mình.
2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình có liên quan, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2017.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - NSNN trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
5. Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
I. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện rõ rệt môi trường đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh huy động và thực hiện giải ngân các nguồn vốn đầu tư. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2016. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế. Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; xây dựng và quản lý đô thị; xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2017
1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu các ngành kinh tế. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, du lịch,... Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Đẩy mạnh huy động và tiến độ thực hiện giải ngân các nguồn vốn đầu tư. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn trên 8,5%1. Căn cứ số liệu tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2016, ước thực hiện cả năm và thực tế của ngành, lĩnh vực và địa phương để xác định chỉ tiêu tăng trưởng năm 2017 của từng ngành, lĩnh vực và các địa phương.
2. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị lớn, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền; phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,... Đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin và truyền thông,... và các phúc lợi xã hội khác.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng phong cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp theo hướng phục vụ, thân thiện, chuyên nghiệp và tạo điều kiện tối đa. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính theo phương châm 5 rõ: “rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, rõ hiệu quả”. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),...
4. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp nhằm giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch.
5. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao trong nước, kết hợp với thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
6. Phát triển hệ thống an sinh xã hội, thực hiện hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững, các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người Việt Nam.
8. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án, nhất là các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng.
9. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường nắm bắt tình hình, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Đảm bảo công tác quốc phòng thường xuyên, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy. Nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và đảm bảo công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
10. Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường hội nhập kinh tế, văn hóa trong khu vực và trên thế giới, trong đó ưu tiên các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm quản lý đô thị... Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương; tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước, nâng cao vị thế của Thủ đô.
11. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình KT-XH, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí. Tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2017
1. Đối với dự toán thu NSNN trên địa bàn
Dự toán thu NSNN năm 2017 phải được xây dựng tích cực và trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện thu NSNN năm 2016, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có tính đến các tác động của quá trình hội nhập quốc tế; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung; phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2017 theo từng địa bàn quận, huyện, thị xã; từng lĩnh vực thu, từng khoản thu. Đồng thời, tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, khoản thu tiền sử dụng đất đến hạn nộp,... Mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 13-15% trở lên so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 5% - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016. Mức tăng thu cụ thể của từng quận, huyện, thị xã tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2017, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017, phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết; chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành các chính sách khi thực sự cấp thiết và cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chủ động dự kiến đầy đủ các nhu cầu kinh phí, bảo đảm các chế độ, chính sách và phải được cân đối đủ nguồn lực, không để xảy ra tình trạng thiếu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chế độ, chính sách theo quy định và các nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2017 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển tính toán đầy đủ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải bảo đảm góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2017 và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020. Phấn đấu bố trí chi đầu tư phát triển theo nguyên tắc: Tổng chi đầu tư phát triển năm 2017 cao hơn 7-10% so với năm 2016 theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn NSNN phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 theo quy định và phải đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 trình cấp có thẩm quyền.
b) Chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2017, yêu cầu các sở, ngành và quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi NSNN theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN; đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 20/5/2016 của UBND Thành phố, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ NSNN để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản và thiết yếu, qua đó tái cơ cấu một bước chi NSNN.
- Xây dựng và tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các sở, ngành và quận, huyện, thị xã dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính, các nhiệm vụ chi trước đây được thực hiện bằng nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị mà theo Luật NSNN năm 2015 các khoản phí, lệ phí này được nộp vào NSNN.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố
Đối với các Chương trình MTQG: Việc triển khai thực hiện, bố trí kinh phí các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố.
Đối với các chương trình mục tiêu Thành phố: Các cơ quan chủ trì chương trình rà soát tiến độ triển khai thực hiện năm 2016, trên cơ sở tổng mức vốn cân đối cho chương trình giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017 đề xuất mức kinh phí và phương án phân bổ kinh phí thực hiện chương trình năm 2017.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ:
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi NSNN phần nguồn vốn đối ứng từ ngân sách Thành phố đảm bảo theo tiến độ đã cam kết với các nhà tài trợ.
đ) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2017 được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
e) Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các sở, ngành và quận, huyện tiếp tục thực hiện, chủ động tính toán và dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định hiện hành.
g) Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
h) Xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND Thành phố quyết định.
i) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
k) Các sở, ngành, đơn vị thuộc Thành phố đánh giá kết quả hoạt động và báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2016 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán NSNN năm 2017.
3. Cùng với việc xây dựng dự toán NSNN năm 2017, các sở, ngành, quận, huyện, các đơn vị sử dụng NSNN chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2016; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đánh giá tình hình công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, HĐND Thành phố đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
IV. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 04/5/2016 của UBND Thành phố về việc hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thành phố Hà Nội, Công văn số 4456/BKHĐT-TH ngày 09/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2017.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư công năm 2017 và dự toán NSNN năm 2017 phù hợp với quy định của Luật đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Giao Cục Thuế Hà Nội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, phân loại các doanh nghiệp đang kê khai nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để phân công cơ quan thuế quản lý và phục vụ phân cấp nguồn thu, xây dựng dự toán NSNN năm 2017.
3. Các sở, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2017 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Bình Phước
- 6 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 7 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Lào Cai
- 11 Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12 Công văn 4456/BKHĐT-TH năm 2016 về lập kế hoạch đầu tư công năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Công văn 4333/BKHĐT-TH năm 2016 về Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2016 về triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 16 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 17 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 19 Chương trình 03/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 20 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 21 Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
- 22 Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2016-2020
- 23 Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2016
- 24 Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của thành phố Hà Nội
- 25 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 26 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 27 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 29 Luật Doanh nghiệp 2014
- 30 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31 Luật Đầu tư công 2014
- 32 Luật đất đai 2013
- 33 Luật Quản lý nợ công 2009
- 34 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2016-2020
- 2 Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
- 3 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 4 Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Lào Cai
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 8 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9 Chương trình 03/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 11 Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Bình Phước
- 12 Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 15 Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2017 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành