- 1 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị quyết 44/NQ-HĐND18 năm 2017 phê duyệt đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến 2030
- 4 Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 7 Nghị quyết 252/NQ-HĐND năm 2020 về điều chỉnh Nghị quyết 44/NQ-HĐND18 phê duyệt đề án "Xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến 2030"
- 8 Nghị quyết 306/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/CTr-UBND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 306/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 là:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, xây dựng niềm tin, tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy tự hào dân tộc cùng giá trị bản sắc văn hóa Kinh Bắc; đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh; phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện gắn với xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Tận dụng những tiềm năng cơ hội mới, khẩn trương khắc phục nhanh những khó khăn, thách thức do cạnh tranh kinh tế, dịch bệnh, thiên tai. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính, hình thành đồng bộ cơ chế chính sách phát triển, tạo chuyển biến trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác đối ngoại, hội nhập, hợp tác quốc tế. Phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 từ 7-8%/năm; trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 7-8%/năm, dịch vụ tăng 8,3-9,1%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm. (thuế sản phẩm tăng 7-7,5%).
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 74%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,3%; tỷ trọng kinh tế số chiếm ít nhất 20% GDP toàn tỉnh, (thuế sản phẩm chiếm 4,2%).
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 8.180 - 8.600 [1]USD (giá hiện hành); thu nhập bình quân đầu người đạt 130-136 triệu đồng (giá hiện hành).
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt từ 8,5-9%/năm.
- Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 37,7 tỷ USD; nhập khẩu đạt 33,2 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021-2025 đạt 36 - 38%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 5,8 - 6.
- Thu ngân sách Nhà nước năm 2025 đạt 38.000 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa đạt 31.500 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 đạt 26.915 tỷ đồng.
- 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu có ít nhất 02 huyện và 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2. Về phát triển đô thị, bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 55%.
- Tỷ lệ các cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn từ 40-50%.
- Tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở đô thị loại IV trở lên đạt 80%, các chung cư, tòa nhà cao tầng đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước máy và dân số nông thôn được cấp nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 100% và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đạt trên 90%.
- Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý tại KCN đã đi vào hoạt động đạt 100%.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 68%; tỷ trọng lao động nông nghiệp dưới 10%.
- 99% trẻ trong trường mầm non được học bán trú, 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% học sinh phổ thông được học ngoại ngữ; 85% số trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT bình quân hằng năm đạt 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 13,6%.
- Duy trì 100% các xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%.
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
4. Về quốc phòng - an ninh, đối ngoại
- Hằng năm, hoàn thành 100% kế hoạch tuyển quân. Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường đối ngoại, mở rộng hợp tác, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1.1. Sở Công Thương chủ trì
Xây dựng các chính sách phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực cạnh tranh của làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết nối doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI, trong đó: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp điện, điện tử, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài; Thu hút các dự án vệ tinh trong chuỗi giá trị sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm, ưu tiên các dự án điện tử, cơ khí chính xác, công nghiệp công nghệ cao, sản xuất thực phẩm - đồ uống; Xây dựng cơ chế hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng cơ hội từng bước tham gia vào chuỗi giá trị.
Nâng cao tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp cung ứng tại Bắc Ninh vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tăng số lượng doanh nghiệp Việt Nam tại Bắc Ninh làm đơn vị bán hàng hóa - dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hàng năm triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh và các đề án, gồm:
Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI đến năm 2025”, thực hiện trong năm 2021.
Đề án “Thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển Công nghiệp”, thực hiện trong năm 2021.
Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, thời gian trình năm 2021.
Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025, thời gian trình năm 2022.
Đồng thời nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ theo hướng: Phát triển thương mại gắn với phát triển kinh tế đô thị, từng bước đưa hạ tầng thương mại Bắc Ninh mang tầm ảnh hưởng cấp vùng, khu vực. Với mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống, xuất khẩu nông sản; phát triển loại hình phân phối hiện đại, thương mại điện tử, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi; tập trung thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt là các siêu thị, khu vui chơi giải trí, hạ tầng có quy mô, tính chất cấp vùng và khu vực song song với việc cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn hiện có; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu, duy trì Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức thường xuyên các kỳ hội chợ - triển lãm, các chương trình kết nối cung - cầu, phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu; nghiên cứu xây dựng các nhiệm vụ cụ thể:
“Rà soát, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện Đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh hiện đại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, hoàn thành trong quý III năm 2023.
Thu hút đầu tư, triển khai Dự án Khu liên hiệp dịch vụ chợ đầu mối Thuận Thành đảm bảo quy mô cấp vùng, khu vực; hằng năm đóng góp khoảng 5-10% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh; thực hiện trong giai đoạn 2021-2023.
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, thực hiện trong năm 2021.
Kế hoạch phát triển thương mại gắn với kinh tế đô thị, từng bước đưa hạ tầng thương mại Bắc Ninh mang tầm ảnh hưởng cấp cùng, khu vực. Thời gian năm 2021.
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU, ngày 11/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2025.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
Nghiên cứu đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản toàn diện, an toàn, hiệu quả, bền vững, phát huy tối đa lợi thế địa phương, đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, ổn định xã hội. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hợp lý; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi, nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ cao.
Một số mục tiêu phấn đấu đạt được gồm: tốc độ tăng trưởng nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm; tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong cơ cấu nội ngành; Đến năm 2025, giá trị sản phẩm trên 1ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 145 triệu đồng; Tỷ trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đạt 35-40%; triển khai thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ:
Đề án “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”, thực hiện trong năm 2021.
Đề án “Hệ thống điểm trưng bày, giới thiệu và cung ứng sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông sản an toàn tỉnh Bắc Ninh”, thực hiện trong năm 2021.
Thực hiện Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thực hiện trong quý III năm 2021.
Xây dựng kế hoạch Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao hàng năm.
Báo cáo chủ trương xây dựng mô hình điểm HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, thực hiện trong năm 2021.
Nghiên cứu, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp, các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong giai đoạn 2021-2025.
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, thực hiện năm 2021.
Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 26/NQ/TW, ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thời gian trình năm 2023.
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thời gian trình năm 2023.
Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, phát triển nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; trong đó tập trung các nhiệm vụ:
Đề án “Xây dựng chương trình nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”, năm 2021.
Đề án “Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống”, thực hiện trong Quý III năm 2021.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020 và nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện trong Quý I năm 2021.
Đề án “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh”, thời gian trình năm 2021.
Báo cáo kết quả 5 năm 2021-2025 thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026-2030, thời gian trình năm 2025.
2. Tái cơ cấu trong lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước, đầu tư công và hoạt động ngân hàng tín dụng
2.1. Sở Tài chính chủ trì
Thực hiện nhất quán các biện pháp tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế nhằm tăng thu cho ngân sách; phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính về thuế và hải quan; đảm bảo quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả nguồn thu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận, trốn thuế; áp dụng hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước.
Xây dựng quy định về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, theo quy mô nguồn thu, đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm, kế hoạch tài chính 3 năm, xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, đảm bảo phân bổ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, minh bạch, khách quan, đúng quy định; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong đó, tập trung xây dựng:
Quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh, thời kỳ 2022-2025.
Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025.
Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm, phục vụ điều hành ngân sách hàng năm.
Ban hành quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2022-2025, thời gian trình năm 2021.
Báo cáo tình hình thực hiện tự chủ tài chính, chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh quản lý giai đoạn 2020-2022, nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2023-2025, thời gian trình năm 2023.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
Hoàn thiện các quy định, chính sách phân cấp, quản lý đầu tư công; tăng cường kỷ luật, minh bạch và trách nhiệm trong sử dụng vốn đầu tư nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn; xây dựng và áp dụng quy trình hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu tư và thực hiện dự án đầu tư vốn nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống thông tin giám sát, đánh giá đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án, hoạt động đầu tư công. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư PPP để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất. Xây dựng các báo cáo:
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025, thời gian trình năm 2023 và năm 2025.
2.3. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bắc Ninh
Chỉ đạo các Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phát huy kết quả của quá trình tái cơ cấu ngân hàng; nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng. Phát triển mạng lưới hệ thống ngân hàng gắn với phát triển dịch vụ và thị trường tài chính, phục vụ sản xuất và đời sống, tăng cường công tác quản lý hoạt động các ngân hàng thương mại; phát huy ưu việt của hệ thống tín dụng phục vụ chính sách an sinh xã hội, như tín dụng cho người nghèo, giải quyết việc làm, cho vay đối với học sinh, sinh viên...
3. Tăng cường công tác quy hoạch, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
3.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
Hoàn thiện việc công bố, triển khai và quản lý quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, thời gian trình năm 2021.
3.2 Sở Xây dựng chủ trì
Tập trung triển khai thực hiện lập, điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung ương: Điều chỉnh QHC đô thị Bắc Ninh đến 2035, điều chỉnh QHC đô thị Chờ và vùng phụ cận (đô thị Yên Phong) đáp ứng phát triển huyện Yên Phong trở thành thị xã, đồ án QHC đô thị phố Mới và vùng phụ cận (đô thị Quế Võ) đáp ứng phát triển huyện Quế Võ trở thành thị xã; quy hoạch phân khu các Khu đô thị mới quy mô lớn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các huyện Tiên Du, Quế Võ, Thuận Thành để thu hút các nhà đầu tư lớn vào đầu tư xây dựng.
Quy hoạch và thu hút đầu tư các khu đô thị, khu vui chơi giải trí cấp vùng tỉnh có quy mô diện tích trên 1000 ha để thúc đẩy đô thị, thương mại - dịch vụ phát triển như: Khu đô thị, du lịch, sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên địa bàn huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn, Khu đô thị liên hợp thể thao tỉnh Bắc Ninh tại huyện Quế Võ và huyện Tiên Du, Khu đô thị phía Tây, phía Tây Bắc huyện Thuận Thành, Khu đô thị Đông Nam thành phố Bắc Ninh, Khu đô thị du lịch văn hóa, sinh thái Phật Tích,v.v...
Rà soát các tiêu chuẩn, tiêu chí của các đô thị, của thành phố trực thuộc Trung ương, của các thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô thị còn thiếu như: Trung tâm văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện; công viên - hồ điều hòa, bệnh viện, hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Phối hợp với các huyện, thị xã lập các Đề án đề nghị công nhận đô thị loại IV và thành lập các thị xã, thành phố: Thành phố Từ Sơn, thị xã Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ và Thuận Thành.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình phát triển nhà ở; đẩy mạnh phát triển các tòa nhà hỗn hợp, chung cư cao tầng, tạo bộ mặt kiến trúc đô thị khang trang, hiện đại trên cơ sở quy hoạch được duyệt; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở công nhân với đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, trường học, cơ sở y tế, các khu thương mại, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân các khu công nghiệp. Quản lý thực hiện quy hoạch và phát triển nông thôn gắn với Chương trình phát triển đô thị, gồm:
Kế hoạch tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, đáp ứng các tiêu chí trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian trình năm 2021.
Đề án thành lập Thành phố Bắc Ninh trực thuộc Trung ương, thời gian trình năm 2024.
Đề án thành lập thành phố Từ Sơn trực thuộc tỉnh Bắc Ninh, thời gian trình năm 2021 - 2022.
Đề án thành lập các thị xã: Quế Võ, Yên Phong, Tiên Du, Thuận thành trực thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Đề án các đô thị mở rộng: Lim, Hồ, phố Mới, Chờ là đô thị loại IV.
Chương trình phát triển đô thị Lâm Thao, huyện Lương Tài, thời gian trình năm 2025.
3.3 Sở Giao thông vận tải chủ trì
Đầu tư hạ tầng giao thông: Tập trung đầu tư xây dựng các công trình giao thông cấp vùng tỉnh, liên kết các đô thị, các trung tâm kinh tế của tỉnh như: ĐT285B, ĐT282B, ĐT295C, ĐT287, cầu Chì, các trục đường giao thông đô thị lớn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, đô thị Yên Phong, Tiên Du, đô thị Quế Võ.
3.4 Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì
Thu hút đầu tư hạ tầng: Triển khai lập quy hoạch, thành lập và đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp tập trung Yên Phong 2, Quế Võ 2 (giai đoạn 2) Quế Võ 3 (giai đoạn 2), Khu công nghiệp Thuận Thành 1, Khu công nghiệp Thuận Thành 2 (phân khu B), Khu công nghiệp Gia Bình 1, 2 để thu hút các nhà đầu tư công nghiệp sạch, công nghệ cao vào đầu tư, gia tăng giá trị công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế và đô thị của tỉnh và các địa phương theo hướng đô thị gắn với phát triển công nghiệp.
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025, trong đó tập trung xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật; Hỗ trợ, khuyến khích các dự án sản xuất hoạt động tập trung trong các Khu, cụm công nghiệp, dịch chuyển các dự án hoạt động trong các lĩnh vực truyền thông vào các khu, cụm công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao tính ổn định và an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nâng cao hiệu quả giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; Từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng của doanh nghiệp Việt nam trong chuỗi cung ứng cho Tổ hợp Samsung, doanh nghiệp FDI. Một số mục tiêu cụ thể:
Hằng năm, thành lập mới khoảng 2.500 doanh nghiệp; Đào tạo cho 1.800 cán bộ quản lý và đào tạo nghề cho 15.000 người lao động cho các doanh nghiệp; Hỗ trợ 100% phần mềm kế toán và kế toán thuế đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng thị trường, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; thực hiện trong quý I năm 2021.
Thực hiện hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê đất hoặc di chuyển vào các khu, cụm công nghiệp có nhà đầu tư hạ tầng, thực hiện trong năm 2021.
Phối hợp với các đơn vị đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, hoàn thành các nhà máy xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt thu hồi năng lượng, phát điện, các nhà máy cấp nước, dự án hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các huyện.
4.2. Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, hội doanh nhân trẻ chủ trì
Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nhân trong trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong triển khai thực hiện trợ giúp phát triển nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước được sử dụng hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm để giúp doanh nghiệp đạt được kết quả cụ thể trong phát triển sản xuất kinh doanh; tạo chuyển biến về cách ứng xử giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả trong nắm bắt, giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
5.1. Trung tâm Hành chính công tỉnh chủ trì
Tích cực thực hiện các biện pháp, giải pháp đồng bộ, hiệu quả cải thiện các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương (DDCI) gắn với chương trình cải cách hành chính; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã, chuẩn hóa hoạt động giao dịch công, hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; Phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện tử, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
Phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người dân theo tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm”.
Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tiếp tục cải thiện thứ hạng Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh”, thời gian trình năm 2021.
5.2. Các sở, ban, ngành chủ trì
Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu. Thực hiện rà soát, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có kỹ năng và kinh nghiệm giao tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thường xuyên chấn chỉnh việc giải quyết thủ tục hành chính ở cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6.1. Sở Giáo dục - đào tạo chủ trì
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao.
Củng cố, phát triển mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng khả năng tiếp nhận học sinh vào các cấp học và nhu cầu học tập của người học.
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp dạy học; sắp xếp đủ đội ngũ cán bộ, giáo viên theo hướng đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn đảm bảo thực chất; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học trong các cơ sở trường học. Thực hiện có hiệu quả việc hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
Tập trung đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học và trang thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại hóa; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động dạy, học.
Thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục và chủ trương đa dạng hóa các loại hình học tập; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030", thời gian trình năm 2021 và năm 2024.
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh), thời gian trình năm 2021.
Báo cáo tổng kết 10 năm triển khai, thực hiện Chương trình “Sữa học đường” trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025-2030, thời gian trình năm 2025.
6.2. Sở Lao động, thương binh và xã hội chủ trì
Tham mưu xây dựng chính sách đảm bảo phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 nhằm xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ cấu ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh nghiệp trong việc xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở 3 cấp trình độ phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bổ sung ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; khai thác các nguồn lực từ Trung ương cũng như địa phương để đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp; chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn với việc làm; xây dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong việc tuyển sinh, đào tạo và việc làm sau tốt nghiệp của người học.
Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và thế giới; thực hiện các biện pháp đồng hành cùng doanh nghiệp, xây dựng mô hình "Lớp học là nhà máy", "Nhà trường là doanh nghiệp" để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động; Lồng ghép các hoạt động đào tạo, rèn luyện kỹ năng mềm trong các mô đun, môn học nhằm phát triển năng lực toàn diện người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh thực hiện hợp tác đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài; thành lập, đăng ký hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động bình đẳng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh, đảm bảo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, thời gian trình năm 2021.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mạnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thúc đẩy phát triển mô hình doanh nghiệp kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Có cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã hội và nhân văn để có cơ sở khoa học phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; quan tâm đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa kết quả.
Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến của thế giới. Tập trung nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác trong và ngoài nước về khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập, phát triển đội ngũ các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong tỉnh; quan tâm xây dựng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người.
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thời gian trình năm 2021.
Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Thời gian trình năm 2022.
Dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Thời gian trình năm 2023.
7.1. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
Với mục tiêu phát huy bản sắc văn hóa, di tích lịch sử và Dân ca Quan họ Bắc Ninh gắn với phát triển du lịch trên địa bàn, trong đó: Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở đó cụ thể hóa, tổ chức thực hiện. Nâng cao nhận thức, tư duy, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, đảng viên, nhân dân; lập đề án và phát huy giá trị và khai thác hiệu quả di tích lịch sử gắn với phát triển du lịch văn hóa lịch sử. Hoàn thành cắm mốc giới đối với 100% các di tích quốc gia và di tích tiêu biểu.
Đồng thời Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh với quy mô xây dựng tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cán bộ quản lý đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức, quản lý hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở. Một số mục tiêu, đề án triển khai cụ thể:
Xây dựng Quy chế quản lý các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và cơ chế hỗ trợ phát triển loại hình du lịch cộng đồng ở các làng Quan họ cổ, các làng nghề, các vùng nông nghiệp sinh thái nông thôn, thực hiện trong quý III năm 2021.
Triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu 14 điểm du lịch Quý I - năm 2021.
Kế hoạch thực hiện Đề án: Bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện: Quý II, Năm 2021.
Đề án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025.
Đề án “Phát huy bản sắc văn hóa, di tích lịch sử và Dân ca Quan họ Bắc Ninh gắn với phát triển du lịch trên địa bàn”, năm 2021.
7.2. Sở Y tế chủ trì
Với mục tiêu nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, các địa phương đẩy mạnh triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, Chương trình sức khỏe Việt Nam, bao phủ bảo hiểm y tế tiến tới BHYT toàn dân; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đáp ứng theo quy định của Bộ Y tế.
Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trạm y tế, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác dữ liệu y tế; tiếp tục triển khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình. Tổ chức quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và sức khỏe người dân. Triển khai đồng bộ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với bệnh mãn tính tại trạm y tế.
Xây dựng mạng lưới y tế dự phòng hoàn chỉnh, hiện đại, chủ động, đủ năng lực giám sát, kiểm soát dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại cho sức khỏe liên quan đến môi trường, thực phẩm, lối sống; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm, đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính tại y tế cơ sở.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, chú trọng phát triển kỹ thuật chuyên sâu cho tuyến tỉnh, phát huy vai trò của các bệnh viện tuyến tỉnh trong tiếp nhận, chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới.
Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; chăm lo phát triển con người một cách toàn diện. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt chính sách dân số; duy trì mức sinh hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh, giảm dị tật và bệnh bẩm sinh, đảm bảo chất lượng và cơ cấu dân số.
Củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, thực hiện tốt công tác quản lý thai nghén từ trạm y tế; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hồi sức cấp cứu chuyên khoa sản, nhi; triển khai đồng bộ các giải pháp giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, 5 tuổi.
Đề án “Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân”, thời gian trình năm 2021.
Đề án thành lập Bệnh viện lão khoa và Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý sức khỏe, điều trị bệnh cho người cao tuổi trên địa bàn, thời gian trình năm 2025.
7.3. Sở Lao động, thương binh và xã hội chủ trì
Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề, giảm hộ nghèo lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp tạo ra nhiều việc làm mới; hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm; chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung.
Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình giảm nghèo, xây dựng mô hình, giải pháp phấn đấu tỉnh Bắc Ninh không còn hộ nghèo. Mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” nhằm huy động mọi nguồn lực từ cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách có mức sống cao hơn trung bình của tỉnh.
Triển khai Đề án “Hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội để thoát nghèo giai đoạn 2022-2025”, thời gian trình năm 2022.
8.1. Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025
Tham mưu, chỉ đạo, tổ chức triển khai nhằm thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 - 2025; từng bước khắc phục tồn tại trong quản lý, ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách, đưa Bắc Ninh phát triển hài hòa theo hướng bền vững, cần phải có những giải pháp và nhiệm vụ cụ thể với sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; rà soát, điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường đối với làng nghề và khu vực nông thôn; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các hộ gia đình; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế; Triển khai công tác phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. Một số đề án, nhiệm vụ cụ thể:
Triển khai dự án trồng dải cây xanh xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung và lò đốt rác tại các địa phương nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh, đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái khu vực xử lý trong năm 2021.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại các huyện: Lương Tài, Quế Võ và Thuận Thành bảo đảm theo đúng tiến độ.
Triển khai thực hiện Dự án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tồn đọng tại xã Văn Môn, huyện Yên Phong, thực hiện năm 2021, 2022.
Triển khai thực hiện Dự án xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề Khắc Niệm, Phong Khê, Đại Bái, Châu Khê, Phú Lâm, Xuân Lai, Đại Lai; thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các huyện và điều chỉnh, nâng công suất hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn, thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.
Báo cáo sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 - 2025, thời gian trình năm 2021.
Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU, ngày 25/9/2018 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thời gian trình năm 2021.
Báo cáo kết quả 05 năm triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường, giai đoạn 2019 - 2025, thời gian trình năm 2024.
Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030, thời gian trình năm 2025.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia
9.1. Sở Nội vụ chủ trì
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xây dựng nền hành chính từng bước hiện đại. Quản lý, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong giải quyết thủ tục hành chính.
Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện tốt quy chế dân chủ; chú trọng công tác dân vận chính quyền, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện hệ thống quản lý điều hành văn bản liên thông 4 cấp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong nhiệm kỳ 2020-2025. Phấn đấu đến năm 2025, 100% công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên, phù hợp với tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức cấp xã.
Tập trung thực hiện một số nội dung trong giai đoạn 2021-2025:
Báo cáo kết quả cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2020-2026, thời gian trình năm 2021.
Đề án sáp nhập huyện, xã, thôn, khu phố không đủ điều kiện theo quy định, thời gian trình năm 2022.
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính giai đoạn 2022 - 2025, thời gian trình năm 2022.
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022 - 2025, thời gian trình năm 2022.
9.2. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì
Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, hướng tới xây dựng thành phố thông minh, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia; Kết nối, liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư pháp... để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục triển khai thực hiện các hợp phần của Thành phố thông minh.
Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới xây dựng Thành phố thông minh, thời gian trình năm 2021.
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh, thời gian trình năm 2021.
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 25/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, thời gian trình năm 2023.
Đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt đề án “Xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến năm 2030”; Nghị quyết số 252/NQ-HĐND ngày 04/06/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18, thời gian trình năm 2023.
Báo cáo kết quả 4 năm thực hiện Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030, thời gian trình năm 2025.
10.1. Thanh tra tỉnh chủ trì
Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức và trong nhân dân; Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai thực hiện đề án “Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo”.
Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ, cán bộ, đảng viên; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ; có cơ chế giám sát cán bộ, đảng viên, công chức bằng nhiều hình thức để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các biểu hiện tham nhũng, lãng phí. Xem xét, xử lý kịp thời những cán bộ có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản theo quy định của Đảng và pháp luật. Thực hiện quy định về thẩm tra, xác minh, đánh giá tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xác minh việc kê khai; trách nhiệm giải trình việc tăng, giảm tài sản, những khoản chi tiêu, giao dịch có giá trị lớn.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí và nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí; Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị.
Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vụ tham nhũng, lãng phí. Đưa công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác khởi tố, điều tra, truy tố xét xử vụ án tham nhũng, lãng phí vào chương trình công tác hằng năm của các cấp ủy, chính quyền.
Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị và là một trong các tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá chất lượng tổ chức đảng, chính quyền hằng năm.
11. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
11.1. Cơ quan Bộ CHQS chủ trì
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng KVPT; Nghị định số 02/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an - Bộ Quốc phòng trong thực hiện bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; không để bị động, bất ngờ. Bổ sung hoàn chỉnh Quyết tâm A, Kế hoạch A2, A3, A4, Kế hoạch B; kế hoạch của các ngành và kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phòng chống cháy nổ, cháy rừng. Quản lý chặt chẽ đất quốc phòng, không để xảy ra tranh chấp, lấn chiếm.
Xây dựng điểm về khu vực phòng thủ của huyện Tiên Du; xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện: Xây dựng trường bắn cụm các đơn vị phía Nam; cải tạo đường hầm căn cứ chiến đấu phía trước; xây dựng thao trường huấn luyện đặc nhiệm cho lực lượng vũ trang tỉnh; xây dựng 1 đến 2 điểm tựa; phối hợp với Công an tham mưu, chỉ đạo xây dựng trụ sở Quân sự - Công an cấp xã.
Huy động các nguồn vốn, đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định. Quy hoạch, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình tại trụ sở Ban chỉ huy quân sự cấp huyên, nhà kho, nhà ở phân đội Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đúng tiến độ, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện đầu tư ngân sách, quy hoạch bảo đảm nhà ở công vụ cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang tỉnh.
Thực hiện kế hoạch tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương, gắn xây dựng Bắc Ninh là khu vực phòng thủ vững chắc, năm 2021.
11.2. Cơ quan Công an tỉnh chủ trì
Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự; quán triệt của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ và Bộ Công an về công tác đảm bảo an ninh trật tự để kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện và sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả các văn bản đã ban hành.
Chủ động nắm, phân tích, dự báo tình hình liên quan để kịp thời tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị tập trung đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Hoàn thiện, triển khai Đề án đảm bảo an ninh trật tự khi Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; kịp thời đề xuất với cấp ủy, chính quyền những chủ trương, giải pháp và điều kiện cần thiết để lực lượng Công an hoàn thành nhiệm vụ.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; Tập trung công tác bảo vệ chính trị nội bộ; tham mưu, phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; trước mắt là phục vụ tốt công tác chuẩn bị nhân sự Đại hội Đảng các cấp, nhân sự HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và nhân sự bầu cử Quốc hội khóa XV, bảo vệ tuyệt đối an toàn trong quá trình diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Đổi mới, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với nhiều hình thức, nội dung phù hợp, thiết thực, huy động toàn dân tích cực tham gia công tác giữ gìn an ninh, trật tự, gắn phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các phong trào khác ở địa phương. Triển khai kế hoạch tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thời gian trình năm 2021.
1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình, chức năng, nhiệm vụ được phân công, theo dõi, các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, trong đó, xác định lộ trình thực hiện và huy động nguồn lực tích cực triển khai thực hiện chi tiết, xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm thực hiện hiệu quả những nội dung của chương trình đề ra.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai, thực hiện các nội dung của Chương trình hành động ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình; đồng thời gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí nguồn kinh phí, hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình và các công việc liên quan để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến, rộng rãi Chương trình, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội để thực hiện có hiệu quả Chương trình để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã thông qua.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Tăng so với Văn kiện Đại Hội Đảng bộ tỉnh, trong Văn kiện GRDP bình quân đầu người đạt 7.800 - 8.200 USD
- 1 Quyết định 292/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 2 Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 3 Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 4 Chương trình 899/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2021
- 6 Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND phê duyệt bổ sung dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2021
- 7 Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- 8 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9 Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 10 Kế hoạch 305/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Chương trình hành động năm 2021 và Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11 Quyết định 02/QĐ-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2021
- 12 Chương trình 01/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 56/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 13 Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 14 Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Kiên Giang
- 16 Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 17 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2020 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
- 18 Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai
- 19 Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành