TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12438/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương
(Địa chỉ: 23 phố Ngô Quyền, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)
MST: 0108063710
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn hỏi số 94/CLCT-VP ngày 08/3/2018 của Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
- Căn cứ khoản 15 Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, quy định đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo hường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.”
- Căn cứ Điều 3 Chương I Luật Khoa học và Công nghệ 29/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2013, giải thích một số từ ngữ:
“3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
…
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội.”
- Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/01/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ.
- Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT.
- Căn cứ Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013:
+ Tại khoản 10 Điều 3 quy định về dịch vụ khoa học và công nghệ như sau:
"10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội"
+ Tại Điều 33 quy định hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ như sau:
"1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.”
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ khoa học và công nghệ cấp cho Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương ngày 13/11/2017.
Căn cứ các quy định trên và tài liệu đơn vị cung cấp, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương cung cấp một số dịch vụ như: nghiên cứu quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển ngành... nếu các dịch vụ cung cấp phù hợp với lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học công nghệ của Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Khi cung cấp dịch vụ, Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương có trách nhiệm lập hóa đơn và kê khai theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học theo đúng quy định tại Luật Khoa học và công nghệ bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ nêu trên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT.
Đề nghị Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương căn cứ hồ sơ cụ thể và liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Viện nghiên cứu chiến lược, Chính sách Công nghiệp được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 43333/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê máy chủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 27234/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 24764/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 11619/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất giá trị gia tăng đối với hoạt động thuê cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 10684/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm và dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 5981/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 5622/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 5622/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 5981/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 10684/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm và dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 11619/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất giá trị gia tăng đối với hoạt động thuê cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 24764/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 27234/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 43333/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê máy chủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành