TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5981/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Trung tâm kiểm định công nghiệp 1
(Địa chỉ: Tầng 3, Số 91 Đinh Tiên Hoàng, Phường Tràng Tiền,Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0100102774)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1265/KĐCN1-VP ngày 20/9/2017 và công văn số 1357/KĐCN1-VP ngày 05/10/2017 bổ sung thông tin tài liệu của Trung tâm kiểm định công nghiệp 1 (sau đây gọi là Trung tâm) hỏi về thuế suất thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 13 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 3 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật”
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT:
“Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”
- Căn cứ Công văn số 426/TCT-CS ngày 30/01/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế suất thuế GTGT.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm cung cấp dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo lĩnh vực chuyên môn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng chỉ huấn luyện thì doanh thu từ hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc đối tượng khôngchịu thuế GTGT.
Trường hợp Trung tâm cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm kiểm định công nghiệp 1 được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 24764/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 12438/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 9291/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ lắp đặt thiết bị treo hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 7326/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khai thác, kinh doanh dịch vụ liên quan đến phim trên hạ tầng website Công ty khác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 546/TCT-CS năm 2018 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 426/TCT-CS năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của hoạt động đào tạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 268/TCT-CS năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 5294/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 11 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 24764/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 12438/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 9291/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ lắp đặt thiết bị treo hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 7326/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khai thác, kinh doanh dịch vụ liên quan đến phim trên hạ tầng website Công ty khác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 546/TCT-CS năm 2018 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 268/TCT-CS năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5294/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành