TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36246/CT-HTr | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Đầu tư & Kinh doanh Vàng Việt Nam |
Trả lời công văn số 0207/2014/CV-VGC ngày 02/07/2014 của Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Vàng Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
"2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế),
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào...".
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Chương III Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về nộp thuế.
- Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể:
"1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau...
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật...
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp..."
Căn cứ khoản 2, Điều 13 Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định về Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi:
"2- Lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi bao gồm các yếu tố sau:
- Chữ lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi, số sê ri;
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người trả tiền;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;
- Họ tên, địa chỉ số hiệu tài khoản người thụ hưởng;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng;
- Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;
- Nơi, ngày tháng năm lập lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi;
- Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền;
- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật".
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên để được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với chứng từ thanh toán là ủy nhiệm chi thì phải có đầy đủ các yếu tố quy định tại khoản 2, Điều 13 Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN nêu trên.
Trường hợp, chứng từ thanh toán là ủy nhiệm chi, Ngân hàng EXIMBANK - Sở giao dịch I không ghi số tài khoản của đơn vị nhận tiền thụ hưởng thì đề nghị Công ty liên hệ với Ngân hàng để được hướng dẫn giải quyết cụ thể.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Vàng Việt Nam biết và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2870/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2790/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6 Công văn 10810/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 9776/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đại lý bán vé máy bay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 9139/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 7126/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thanh lý (bán) xe ô tô do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 1 Công văn 2790/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2870/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 7126/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thanh lý (bán) xe ô tô do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9776/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đại lý bán vé máy bay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9139/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 10810/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành