TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 820/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam |
Trả lời văn bản số 49/CV-CTSKT/2014 ngày 07/01/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/03/2008 quy định đối tượng không chịu thuế:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng,
+ Tại điểm đ, Khoản 3, Điều 2 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.”
+ Tại điểm b Khoản 1, Điều 9 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam và Công ty TNHH Bò Sữa Thống Nhất Thanh Hóa (Công ty sở hữu 96,3% vốn) là Công ty con của Công ty, pháp nhân độc lập, hoạt động kinh doanh chính là chăn nuôi bò sản xuất ra sữa tươi nguyên liệu chưa qua chế biến để bán cho Công ty (hoặc hợp tác xã, doanh nghiệp khác) thì Sữa tươi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, do đó thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất sữa không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi Nhận : | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 39546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 36393/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 36244/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xuất khẩu do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 36246/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 36252/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khuyến mại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 36244/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xuất khẩu do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 36246/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 36252/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khuyến mại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 36393/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 39546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành