BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3767/TCT-KK | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư
Trả lời công văn số 01 ĐM-ĐT đề ngày 06/01/2014 của Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư đề nghị hướng dẫn vướng mắc về lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ, khoản 1 Điều 3 Chương I; khoản 1b Điều 14 Chương III; khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
“ Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật”;
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ “
2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.”
- Điểm 1; 2.8 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT...
“2.8. Cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh doanh số bản, số thuế GTGT đầu ra; bên mua điều chỉnh doanh số mua, số thuế GTGT đầu vào.
…………
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra.”
Theo báo cáo thì Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư (bên bán) đã xuất hóa đơn (số 0031580 ngày 21/3/2009), đã kê khai, nộp thuế tại Cục Thuế TP. Hải Phòng, đã giao hàng cho Công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV (bên mua). Bên mua đã kê khai khấu trừ thuế GTGT tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đối với hóa đơn số 0031580 nêu trên. Tuy nhiên, bên mua chưa nhận hàng do không đúng quy cách chất lượng thì bên bán, bên mua thực hiện như sau: lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán để làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra và bên mua thực hiện điều chỉnh chi phí, thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp ngày 15/12/2011 bên mua đã lập hóa đơn số 0015301 giao cho bên bán với mục đích điều chỉnh hóa đơn số 0031580 ngày 21/3/2009, tại hóa đơn 0015301 lại thực hiện gộp tiền phạt hợp đồng, tiền phạt do tính lãi vì chậm thanh toán là chưa đúng quy định. Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư và Công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV thực hiện lập biên bản hủy hóa đơn số 0015301 ngày 15/12/2011 nêu trên và thực hiện điều chỉnh doanh thu, chi phí, kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra theo quy định.
Đối với khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền lãi vay vì chậm thanh toán không phải hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nên không phải lập hóa đơn GTGT và 02 Công ty được xác định doanh thu, chi phí tính thuế TNDN theo quy định.
Giao Cục Thuế TP.Hải Phòng, Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh phối hợp hướng dẫn 02 doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định và hỗ trợ doanh nghiệp giảm thiểu các thủ tục hành chính (nếu có).
Tổng cục Thuế trả lời để doanh nghiệp biết, liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4609/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn kê khai sai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4005/TCT-CS năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 53636/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 5117/TCHQ-TXNK năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 933/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5291/TCT-KK năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5142/TCT-CS năm 2014 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4676/TCT-CS năm 2014 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 4435/TCT-DNL năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3417/TCT-DNL năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 3315/TCT-CS năm 2014 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 3116/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế đối với đơn vị trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 1188/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14 Công văn 1172/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15 Công văn 10035/CT-TTHT năm 2013 lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4609/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn kê khai sai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4005/TCT-CS năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 53636/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 5117/TCHQ-TXNK năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 933/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5291/TCT-KK năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5142/TCT-CS năm 2014 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4676/TCT-CS năm 2014 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 4435/TCT-DNL năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3417/TCT-DNL năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 3315/TCT-CS năm 2014 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 3116/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế đối với đơn vị trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 1188/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14 Công văn 1172/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15 Công văn 10035/CT-TTHT năm 2013 lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành