BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3912/BTP-HTQTCT | Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ tư ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998. Để Hội nghị sơ kết thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 đạt kết quả tốt đẹp, Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (từ ngày 01/7/2009 đến 30/6/2013), gồm những nội dung sau:
1. Đánh giá các quy định pháp luật về lĩnh vực quốc tịch kể từ ngày Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có hiệu lực thi hành (các quy định của pháp luật về quốc tịch nêu tại điểm 1, mục II của Kế hoạch sơ kết thực hiện Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008)
2. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện
2.1. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với công tác quốc tịch; tổ chức, phân công cán bộ làm công tác quốc tịch tại địa phương (tính đến thời điểm báo cáo);
2.2. Tình hình triển khai thực hiện, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch tại địa phương;
2.3. Tình hình giải quyết các việc về quốc tịch (nhập, thôi, trở lại, tước quốc tịch Việt Nam) tại địa phương theo quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2.4. Kết quả giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho người không quốc tịch theo quy định tại Điều 22 của Luật Quốc tịch năm 2008;
2.5. Tình hình giải quyết yêu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam, người gốc Việt Nam, thông báo có quốc tịch nước ngoài;
2.6. Tình hình lập sổ sách, tài liệu quản lý, theo dõi, thống kê về công tác quốc tịch; ghi các việc về quốc tịch đang lưu trữ tại địa phương;
2.7. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về quốc tịch tại các cơ quan nhà nước;
2.8. Hiệu quả và tác động của công tác quốc tịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng tại địa phương;
2.9. Thống kê kết quả giải quyết các việc về quốc tịch từ ngày 01/7/2009 đến ngày 30/6/2013.
3. Những hạn chế, khó khăn, bất cập và kiến nghị, đề xuất
- Những hạn chế, khó khăn, bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác quốc tịch, đặc biệt là những bất cập trong việc xác định quốc tịch của trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài trong quá trình đăng ký khai sinh tại địa phương, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc đó.
- Kiến nghị, đề xuất về việc sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quốc tịch trong thời gian tới cũng như các vấn đề khác.
Báo cáo xin gửi về Bộ Tư pháp (Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực) trước ngày 15/7/2013./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2794/BNN-BVTV năm 2013 về báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định 1946/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Kế hoạch 15/KH-VKSTC-V5 sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
- 1 Công văn về việc sơ kết công tác triển khai thực hiện Luật NSNN
- 2 Kế hoạch 15/KH-VKSTC-V5 sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Công văn 2794/BNN-BVTV năm 2013 về báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định 1946/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành