Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10492/BTC-TCT
V/v tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã trình Quốc Hội, Chính Phủ ban hành nhiều chính sách về thuế theo hướng tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế. Đồng thời, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo ngành thuế và các đơn vị có liên quan để tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm, gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng.

Tuy nhiên, tình hình hoàn thuế giá trị giá tăng 6 tháng đầu năm tiếp tục diễn biến phức tạp. Một số Cục Thuế (Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh,...) đã phát hiện, xử lý đối với một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách của Nhá nước, có những thủ đoạn, hành vi gian lận mới để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của ngân sách nhà nước. Nhiều Cục Thuế chưa chủ động phát hiện và phòng ngừa những hành vi vi phạm trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế còn hạn chế; tỷ lệ thanh tra, kiểm tra trước và sau hoàn thuế chưa đạt yêu cầu (cụ thể tại phụ lục số 01 kèm theo).

Nhằm đảm bảo toàn ngành thuế thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu nêu tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ là “xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm hoàn đúng quy định của pháp luật, ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định”, đồng thời, đảm bảo thực hiện chi hoàn thuế theo dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2015 được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10/11/2014, Bộ Tài chính yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:

1. Yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế (danh sách các Cục Thuế chi tiết tại phụ lục số 02 kèm theo): Báo cáo nguyên nhân về việc 6 tháng đầu năm không thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra tỷ lệ thấp dưới 10% đối với các quyết định hoàn thuế trước, kiểm tra sau đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015. Thời hạn gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế là trước ngày 15/8/2015.

2. Thực hiện đúng quy định “hoàn thuế đúng chế độ 100% và đảm bảo ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định”. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2015 của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp và của từng phòng/Chi cục Thuế trực thuộc. Thời gian giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và được tính kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn của người nộp thuế đầy đủ, đúng quy định đến ngày cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc ban hành các thông báo về kết quả giải quyết hoàn (trong trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế không đáp ứng được điều kiện về hoàn thuế giá trị gia tăng) và gửi cho người nộp thuế.

Giao cho Tổng cục Thuế thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng của toàn quốc và thực hiện công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế giá trị gia tăng trước ngày 30/10/2015 theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ.

3. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi được giao và đảm bảo chi hoàn thuế đúng, kịp thời đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để xuất khẩu có doanh số xuất khẩu đạt từ 5 triệu USD trở lên; các dự án đầu tư trọng điểm của quốc gia; dự án đầu tư mới quan trọng trên địa bàn.

Trường hợp số dư dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng của Cục Thuế không đủ phải có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế kịp thời để được xem xét giải quyết.

4. Thực hiện kiểm tra 100% trước khi hoàn thuế đối với các trường hợp có rủi ro cao trong quản lý thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng

Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện việc phân loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, công văn số 875/BTC-TCT ngày 17/01/2015 và công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính.

5. Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế nhưng thuộc loại có rủi ro cao thì cơ quan Thuế phải thực hiện kiểm tra kỹ hồ sơ, khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn, cơ quan thuế phải có văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình; hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế, hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, hoặc có dấu hiệu gian lận hoàn thuế thì phải chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, khi đó phải căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra để thực hiện hoàn thuế và đồng chí Cục trưởng Cục Thuế phải chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế; áp dụng chủ yếu đối với các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại xuất khẩu có doanh thu lớn hơn nhiều lần so với số vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu (từ 3 lần trở lên); không có cơ sở vật chất (như: kho hàng, phương tiện vận tải, hệ thống các cửa hàng,....) tương ứng quy mô doanh thu.

- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu không qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.

- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại mà số thuế GTGT đề nghị hoàn nhỏ hơn hoặc bằng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa tồn kho.

- Doanh nghiệp có cùng mức thuế suất thuế GTGT đầu vào và đầu ra đề nghị hoàn “trong 12 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết”.

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư nhưng chưa được cấp quyền sử dụng đất, chưa được cấp giấy phép xây dựng... liên quan đến dự án; dự án đầu tư trong đó có hạng mục đầu tư không sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, hạng mục đầu tư không trực tiếp sản xuất kinh doanh (trụ sở văn phòng, trường học, nhà trẻ, bệnh viện, công viên, vườn hoa...); dự án đầu tư xây dựng khu hỗn hợp (bao gồm trung tâm thương mại, thuê văn phòng, căn hộ chung cư để bán...).

- Doanh nghiệp thuộc danh sách rủi ro cao của cơ quan Hải quan.

- Doanh nghiệp có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng và thanh tra Ngân hàng Nhà nước.

- Doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian 24 tháng trở lại tính đến ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, trừ doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Doanh nghiệp bên mua và bên bán có quan hệ nhân thân (bố, mẹ, vợ chồng, anh em...), có cùng chủ sở hữu, quan hệ liên kết có dấu hiệu bất thường.

- Lập doanh nghiệp ở địa phương này nhưng kinh doanh mua, bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất ở địa phương khác có dấu hiệu bất thường.

- Doanh nghiệp có số thuế hoàn tăng đột biến (trên 20% so với cùng kỳ năm trước).

6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế:

Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra đảm bảo 100% số hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau trong thời hạn 1 năm đối với các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 4(a) Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và các hồ sơ hoàn thuế có dấu hiệu rủi ro nêu tại Điểm 5 công văn này.

Tổng cục Thuế tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác hoàn thuế GTGT tại các Cục Thuế. Cục Thuế tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác hoàn thuế GTGT tại các phòng, Chi cục Thuế để đảm bảo công tác hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện đúng, kịp thời, chặt chẽ và đảm bảo cơ quan thuế các cấp triển khai đầy đủ các biện pháp thanh tra, kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng.

7. Không thực hiện hoàn thuế đối với:

- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu chính, phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền,... không có hoặc có nhưng không đảm bảo tính phù hợp giữa các chứng từ: hợp đồng xuất khẩu; tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan; hóa đơn xuất khẩu/hóa đơn GTGT; chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa mua vào, hàng hóa xuất khẩu; chứng từ chứng minh về vận tải.

Cục Thuế thống kê và báo cáo các trường hợp đã hoàn thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chậm nhất trước ngày 30/8/2015.

- Doanh nghiệp có chứng từ thanh toán từ tài khoản vãng lai của khách hàng nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam không đáp ứng đầy đủ các quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, hoặc có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng không đảm bảo đầy đủ các thông tin, nội dung ghi trên chứng từ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Doanh nghiệp kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

- Chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam mà trên hối phiếu không có đầy đủ các thông tin của khách hàng nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu, không có thông tin đầy đủ về người mua hàng hoặc thông tin không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu, cụ thể: 1) Tên và số hiệu của chứng từ; 2) Ngày, tháng, năm lập chứng từ; 3) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền; 4) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng; 5) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ (trường hợp thông tin về “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì người trả (hoặc người chuyển) tiền phải ghi rõ “Thanh toán cho hóa đơn mua hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số ... ngày ...” có liên quan tại phần thông tin “Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh” để thay thế cho thông tin “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh); 6) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền cung cấp); 7) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán...).

8. Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo rà soát toàn bộ các hồ sơ đã hoàn thuế có chứng từ thanh toán bằng hối phiếu để thực hiện thu hồi số tiền thuế giá trị gia tăng đã hoàn, xử lý vi phạm (nếu có) và báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 30/8/2015.

9. Công tác xử lý hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu: việc kiểm tra, rà soát tính hợp lệ, tính chính xác của chứng từ hoàn thuế; cũng như công tác kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế cho hàng hóa xuất khẩu đối với Tờ khai hải quan xuất khẩu thì cơ quan Thuế phải tra cứu hồ sơ hải quan trên cơ sở dữ liệu do cơ quan Hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để đối chiếu đảm bảo tờ khai khớp đúng với tờ khai trên cơ sở dữ liệu trao đổi thông tin. Trường hợp không có đủ các thông tin theo hướng dẫn về trách nhiệm của cơ quan Hải quan và các thủ tục kèm theo quy định tại Luật Hải quan thì không được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Trường hợp, hàng hóa, dịch vụ mua vào có hợp đồng và hóa đơn lập và ký sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan thì dừng khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng; đồng thời chuyển cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý hoặc phải thực hiện thanh tra hoàn thuế để có căn cứ xử lý.

- Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng phát hiện doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ có sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp đã được thông báo bỏ địa điểm kinh doanh thì đối với các hóa đơn phát hành sau ngày cơ quan Thuế thông báo doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh và các hóa đơn phát hành trước ngày cơ quan Thuế thông báo doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh nhưng đã được các cơ quan chức năng khẳng định là hóa đơn bất hợp pháp không được khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp hóa đơn phát hành trước ngày cơ quan Thuế thông báo doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh, nhưng doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ đang bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra về hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp, trốn thuế, gian lận thuế, chưa được các cơ quan chức năng khẳng định là hóa đơn bất hợp pháp thì dừng khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với các hóa đơn đó cho đến khi có kết luận của cơ quan chức năng (kể cả trường hợp doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ đã khai thuế, nộp thuế GTGT đầu ra đối với các hóa đơn đó).

- Không thực hiện hoàn thuế GTGT đối với chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc chưa thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp trụ sở chính.

10. Cục Thuế, Chi cục Thuế tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về các biện pháp, giải pháp liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng và thanh tra, kiểm tra, đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trên địa bàn nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng về thuế, có dấu hiệu tội phạm, cơ quan Thuế đề nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin xác minh hoặc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nộp thuế và những người nộp thuế khác có liên quan.

Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

11. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát tình hình triển khai công văn này tại các Cục Thuế; tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.

Đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố quán triệt nội dung Công văn này tới các Phòng, Chi cục và công chức Thuế để thực hiện và báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế biết và triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Vụ CST, PC, TTr, NSNN (BTC);
- Kho bạc Nhà nước;
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan các tỉnh, TP;
- Vụ PC, TTr, DTTT, CS, CNTT, TCCB (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT, KK3b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC SỐ 01

TỔNG HỢP QUYẾT ĐỊNH THANH TRA, KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ GTGT
(6 tháng đầu năm 2015)
(Kèm theo công văn số: 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tiền: triệu đồng

STT

Cục Thuế

Kết quả thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế 6 tháng đầu năm 2015

Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015

Tỷ lệ % số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) được kiểm tra sau hoàn/Số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015

Số quyết định kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế

Số lượng người nộp thuế

Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) được kiểm tra sau hoàn tương ứng

Tổng số

Trong đó

Tổng cộng

Trong đó: Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015) được kiểm tra sau hoàn

Số quyết định kiểm tra

Số quyết định thanh tra

Số quyết định hoàn thuế

Số tiền đã được hoàn tương ứng

Số quyết định hoàn thuế

Số tiền đã được hoàn tương ứng

Số quyết định hoàn thuế

Số tiền đã được hoàn tương ứng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13 (=9/11)

1

AN GIANG

7

7

-

7

8

5,854

3

2,716

81

99,247

3.7%

2

BÀ RỊA - VŨNG TÀU

68

64

4

68

202

1,866,783

31

341,154

175

1,543,804

17.7%

3

BẮC CẠN

2

2

-

2

2

79

2

79

6

524

33.3%

4

BẮC GIANG

5

3

2

5

18

58,150

8

20,627

69

189,298

11.6%

5

BẠC LIÊU

9

8

1

9

76

170,862

-

-

86

280,016

0.0%

6

BẮC NINH

33

27

6

31

89

870,820

9

166,828

92

1,282,873

9.8%

7

BẾN TRE

11

10

1

7

15

24,910

8

8,915

60

96,676

13.3%

8

BÌNH ĐỊNH

32

24

8

32

95

152,373

2

15,071

187

357,587

1.1%

9

BÌNH DƯƠNG

105

105

-

105

545

1,415,772

47

78,783

1,513

4,524,113

3.1%

10

BÌNH PHƯỚC

14

14

-

14

79

178,572

-

-

130

345,847

0.0%

11

BÌNH THUẬN

10

9

1

12

27

28,980

-

-

69

619,630

0.0%

12

CÀ MAU

10

9

1

10

63

56,199

11

8,223

87

146,447

12.6%

13

CẦN THƠ

20

19

1

20

93

259,007

10

24,454

151

424,646

6.6%

14

CAO BẰNG

3

3

-

3

4

9,639

2

5,970

9

19,924

22.2%

15

ĐÀ NẴNG

37

30

7

37

62

94,981

7

6,762

191

526,245

3.7%

16

ĐẮC LẮC

12

5

7

12

43

213,633

11

114,427

36

66,909

30.6%

17

ĐẮK NÔNG

3

3

-

3

20

202,286

-

-

27

272,730

0.0%

18

ĐIỆN BIÊN

8

8

-

7

16

91.693

5

17,269

21

62,748

23.8%

19

ĐỒNG NAI

30

16

14

30

51

143,126

3

9,630

845

3,272,621

0.4%

20

ĐỒNG THÁP

10

10

-

9

22

77,025

5

19,280

32

134,411

15.6%

21

GIA LAI

23

15

8

15

57

105,779

-

10,903

41

173,501

0.0%

22

HÀ GIANG

5

5

-

4

15

54,466

3

19,217

7

28,406

42.9%

23

HÀ NAM

4

4

-

4

9

32,702

-

-

57

234,638

0.0%

24

HÀ NỘI

249

201

48

249

471

4,582,640

111

429.802

721

5,000,447

15.4%

25

HÀ TĨNH

6

6

-

10

19

3,366,857

4

10,778

153

3,683,928

2.6%

26

HẢI DƯƠNG

13

11

2

13

50

119,535

5

10,301

111

511,522

4.5%

27

HẢI PHÒNG

31

23

8

31

96

320,284

8

19,455

252

857,925

3.2%

28

HẬU GIANG

5

4

1

5

22

51,015

3

3,320

36

61,634

8.3%

29

HÒA BÌNH

7

7

-

7

11

14,057

1

1,169

15

9,996

6.7%

30

HƯNG YÊN

7

7

-

7

10

32,825

1

4,690

154

688,155

0.6%

31

KHÁNH HÒA

23

17

6

23

95

191,560

8

7,156

128

191,296

6.3%

32

KIÊN GIANG

9

9

-

8

42

87,004

4

4,202

49

66,607

8.2%

33

KON TUM

1

1

-

1

1

1,847

-

-

7

18,591

0.0%

34

LAI CHÂU

1

1

-

1

1

5,935

-

-

3

49,655

0.0%

35

LÂM ĐỒNG

30

29

1

30

56

223,602

9

53,177

89

440,657

10.1%

36

LẠNG SƠN

5

3

2

5

21

29,427

3

6,568

39

190,174

7.7%

37

LÀO CAI

5

2

3

5

41

508,554

-

-

35

217,806

0.0%

38

LONG AN

34

19

15

34

120

423,112

5

6,251

323

940,373

1.5%

39

NAM ĐỊNH

20

20

-

20

79

289,756

30

165,731

96

282,158

31.3%

40

NGHỆ AN

18

10

8

18

97

145,594

44

66,385

109

409,863

40.4%

41

NINH BÌNH

8

4

4

8

41

290,577

1

1,109

63

563,343

1.6%

42

NINH THUẬN

22

20

2

22

36

23,558

2

3,625

16

14,808

12.5%

43

PHÚ THỌ

9

6

3

9

28

34,701

3

5,192

114

298,279

2.6%

44

PHÚ YÊN

5

5

-

5

5

11,797

4

11,732

18

29,108

22.2%

45

QUẢNG BÌNH

15

15

-

15

36

137,584

-

-

37

404,548

0.0%

46

QUẢNG NAM

21

21

-

20

67

155,340

8

39,787

72

202,230

11.1%

47

QUẢNG NGÃI

4

4

-

4

5

50,201

2

18,480

11

85,669

18.2%

48

QUẢNG NINH

25

25

-

24

63

750,133

14

139,205

46

422,116

30.4%

49

QUẢNG TRỊ

3

3

-

3

4

3,955

4

3,955

5

4,346

80.0%

50

SÓC TRĂNG

1

1

-

1

2

589

-

-

15

29,692

0.0%

51

SƠN LA

1

1

-

1

1

1,167

1

1,167

12

59,101

8.3%

52

TÂY NINH

13

9

4

13

45

175,364

6

38,104

45

178,460

13.3%

53

THÁI BÌNH

11

6

5

11

33

46,272

4

4,811

147

746,448

2.7%

54

THÁI NGUYÊN

12

12

-

-

44

763,750

2

2,259

54

599,457

3.7%

55

THANH HÓA

43

28

15

44

44

150,052

7

20,629

78

1,503,268

9.0%

56

THỪA THIÊN - HUẾ

27

26

1

26

142

241,402

15

30,918

77

131,586

19.5%

57

TIỀN GIANG

14

11

3

14

101

214,535

19

48,142

140

412,792

13.6%

58

TP HỒ CHÍ MINH

60

60

-

50

242

999,142

35

103,277

866

4,773,803

4.0%

59

TRÀ VINH

5

5

-

5

14

16,241

1

427

27

48,567

3.7%

60

TUYÊN QUANG

1

1

-

1

1

923

1

923

8

20,806

12.5%

61

VĨNH LONG

7

7

-

7

40

207,290

3

18,230

35

98,494

8.6%

62

VĨNH PHÚC

6

6

-

6

19

79,778

4

21,535

26

114,683

15.4%

63

YÊN BÁI

10

10

-

10

14

55,698

2

23,155

18

58,201

11.1%

 

PHỤ LỤC SỐ 02

DANH SÁCH CÁC CỤC THUẾ
(Có tỷ lệ kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế dưới 10% đối với các quyết định hoàn thuế GTGT thuộc trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau ban hành 6 tháng đầu năm 2015)
(Kèm theo công văn số: 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tiền: triệu đồng

STT

Cục Thuế

Kết quả thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế 6 tháng đầu năm 2015

Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015

Tỷ lệ % số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) được kiểm tra sau hoàn/Số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015

Số quyết định kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế

Số lượng người nộp thuế

Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) được kiểm tra sau hoàn tương ứng

Tổng số

Trong đó

Tổng cộng

Trong đó: Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015) được kiểm tra sau hoàn

Số quyết định kiểm tra

Số quyết định thanh tra

Số quyết định hoàn thuế

Số tiền đã được hoàn tương ứng

Số lượng quyết định hoàn thuế

Số tiền đã được hoàn tương ứng

Số quyết định hoàn thuế

Số tiền đã được hoàn tương ứng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13 (=9/11)

1

AN GIANG

7

7

-

7

8

5,854

3

2,716

81

99,247

3.7%

2

BẠC LIÊU

9

8

1

9

76

170,862

-

-

86

280,016

0.0%

3

BẮC NINH

33

27

6

31

89

870,820

9

166,828

92

1,282,873

9.8%

4

BÌNH ĐỊNH

32

24

8

32

95

152,373

2

15,071

187

357,587

1.1%

5

BÌNH DƯƠNG

105

105

-

105

545

1,415,772

47

78,783

1,513

4,524,113

3.1%

6

BÌNH PHƯỚC

14

14

-

14

79

178,572

-

-

130

345,847

0.0%

7

BÌNH THUẬN

10

9

1

12

27

28,980

-

-

69

619,630

0.0%

8

CẦN THƠ

20

19

1

20

93

259,007

10

24,454

151

424,646

6.6%

9

ĐÀ NẴNG

37

30

7

37

62

94,981

7

6,762

191

526,245

3.7%

10

ĐẮK NÔNG

3

3

-

3

20

202,286

-

-

27

272,730

0.0%

11

ĐỒNG NAI

30

16

14

30

51

143,126

3

9,630

845

3,272,621

0.4%

12

GIA LAI

23

15

6

15

57

105,779

-

10,903

41

173,501

0.0%

13

HÀ NAM

4

4

-

4

9

32,702

-

-

57

234,638

0.0%

14

HÀ TĨNH

6

6

-

10

19

3,366,857

4

10,778

153

3,683,928

2.6%

15

HẢI DƯƠNG

13

11

2

13

50

119,535

5

10,301

111

511,522

4.5%

16

HẢI PHÒNG

31

23

8

31

96

320,284

8

19,455

252

857,925

3.2%

17

HẬU GIANG

5

4

1

5

22

51,015

3

3,320

36

61,634

8.3%

18

HÒA BÌNH

7

7

-

7

11

14,057

1

1,169

15

9,996

6.7%

19

HƯNG YÊN

7

7

-

7

10

32,825

1

4,690

154

688,155

0.6%

20

KHÁNH HÒA

23

17

6

23

95

191,560

8

7,156

128

191,296

6.3%

21

KIÊN GIANG

9

9

-

8

42

87,004

4

4,202

49

66,607

8.2%

22

KON TUM

1

1

-

1

1

1,847

-

-

7

18,591

0.0%

23

LAI CHÂU

1

1

-

1

1

5,935

-

-

3

49,655

0.0%

24

LẠNG SƠN

5

3

2

5

21

29,427

3

6,568

39

190,174

7.7%

25

LÀO CAI

5

2

3

5

41

508,554

-

-

35

217,806

0.0%

26

LONG AN

34

19

15

34

120

423,112

5

6,251

323

940,373

1.5%

27

NINH BÌNH

8

4

4

8

41

290,577

1

1,109

63

563,343

1.6%

28

PHÚ THỌ

9

6

3

9

28

34,701

3

5,192

114

298,279

2.6%

29

QUẢNG BÌNH

15

15

-

15

36

137,584

-

-

37

404,548

0.0%

30

SÓC TRĂNG

1

1

-

1

2

589

-

-

15

29,692

0.0%

31

SƠN LA

1

1

-

1

1

1,167

1

1,167

12

59,101

8.3%

32

THÁI BÌNH

11

6

5

11

33

46,272

4

4,811

147

746,448

2.7%

33

THÁI NGUYÊN

12

12

-

-

44

763,750

2

2,259

54

599,457

3.7%

34

THANH HÓA

43

28

15

44

44

150,052

7

20,629

78

1,503,268

9.0%

35

TP HỒ CHÍ MINH

60

60

-

50

242

999,142

35

103,277

866

4,773,803

4.0%

36

TRÀ VINH

5

5

-

5

14

16,241

1

427

27

48,567

3.7%

37

VĨNH LONG

7

7

-

7

40

207,290

3

18,230

35

98,494

8.6%