TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5898/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Cotecna Việt Nam |
Trả lời văn bản số 16062014/CTN-CV ngày 16/06/2014 của Công ty về Thuế suất Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
…”
+ Tại Khoản 2b, Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
…”
Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Trường hợp từ ngày 01.01.2014 Công ty ký hợp đồng với một doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ giám định tại Philippines (dịch vụ được thực hiện và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam) thì đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện tại nước ngoài được xác định là dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp từ ngày 01.01.2014 Công ty đã lập 44 hóa đơn xuất giao cho cùng 1 khách hàng trên hóa đơn dòng thuế suất thuế GTGT không thể hiện thuế suất 0% theo đúng quy định thì đề nghị Công ty và khách hàng phải lập biên bản ghi rõ sai sót, đồng thời Công ty lập 1 hóa đơn điều chỉnh dòng thuế suất thuế GTGT thành thuế suất “0%” theo Bảng kê số…ngày…cho tất cả 44 số hóa đơn sai sót được liệt kê theo Bảng kê.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 48841/CT-HTr năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với chè sơ chế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 46606/CT-HTr năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của chi phí phân phối dịch vụ giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6567/CT-TTHT năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 5831/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5682/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 4946/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 4855/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 4661/CT-TTHT năm 2014 về Thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 3102/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 2952/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 2106/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho siêu thị do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Công văn 2113/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm khoai mì ở khâu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Công văn 2055/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với chế biến hạt điều nhân, đóng bao đem bán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15 Công văn 2078/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế kết cấu, kiến trúc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16 Công văn 2006/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa qua chế biến do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17 Công văn 1675/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18 Công văn 779/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với Dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19 Công văn 752/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20 Công văn 730/CT-TTHT năm 2014 Thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22 Công văn 10796/CT-TTHT năm 2013 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23 Công văn 4332/CT-TTHT năm 2013 về thuế suất thuế giá trị gia tăng liên quan đến đối tượng chịu thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 4946/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 4661/CT-TTHT năm 2014 về Thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 4855/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 5831/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5682/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 4332/CT-TTHT năm 2013 về thuế suất thuế giá trị gia tăng liên quan đến đối tượng chịu thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 10796/CT-TTHT năm 2013 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 46606/CT-HTr năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của chi phí phân phối dịch vụ giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 48841/CT-HTr năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với chè sơ chế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 730/CT-TTHT năm 2014 Thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 752/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Công văn 779/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với Dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Công văn 2055/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với chế biến hạt điều nhân, đóng bao đem bán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14 Công văn 2078/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế kết cấu, kiến trúc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15 Công văn 1675/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16 Công văn 2006/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa qua chế biến do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17 Công văn 2106/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho siêu thị do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18 Công văn 2113/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm khoai mì ở khâu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19 Công văn 6567/CT-TTHT năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20 Công văn 2952/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21 Công văn 3102/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành