BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 605/TCT-KK | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần AP SAIGON PETRO
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1358/ACT-REP ngày 29/11/2013 của Công ty Cổ phần AP SAIGON PETRO về việc khai và nộp thuế bảo vệ môi trường. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế thông báo như sau:
1- Về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường:
- Theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường: “2. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
…
2.2. Đối với xăng dầu: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, cụ thể: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.”
- Tại Điều 4 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường quy định sửa đổi, bổ sung vào cuối điểm 2.2 Khoản 2 Điều 7 về kê khai, nộp thuế BVMT đối với xăng dầu như sau: “Trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán; dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc, thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan”.
Vì vậy, trường hợp nếu Công ty Cổ phần AP SAIGON PETRO trực tiếp nhập khẩu dầu gốc và các loại mỡ nhờn để sản xuất kinh doanh trong nước thì Công ty có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế địa phương nơi Công ty kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường ngay từ khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan.
2- Về thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng xuất khẩu: Căn cứ Điều 2 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính nêu trên: “2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa xuất khẩu không thuộc đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường.
3- Hoàn trả tiền thuế bảo vệ môi trường nộp nhầm, nộp thừa (nếu có):
- Tại khoản 3, Điều 118 Luật quản lý thuế quy định: “Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”
- Tại khoản 14, Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa như sau:
“1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân và phí xăng dầu.
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;
c) Hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt (bao gồm cả trường hợp nộp thừa do thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng)”.
Trường hợp số tiền thuế bảo vệ môi trường Công ty Cổ phần AP SAIGON PETRO nếu được xác định là nộp nhầm thừa thì được xử lý theo quy định tại khoản 14, Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/10/2010.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần AP SAIGON PETRO được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1160/TCT-DNL năm 2017 khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 13062/BTC-CST năm 2014 về khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 10220/TCHQ-TXNK năm 2014 kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2794/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 719/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1780/TCT-DNL năm 2013 kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4663/TCT-DNL về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4093/TCT-DNL về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 12 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 4093/TCT-DNL về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4663/TCT-DNL về kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1780/TCT-DNL năm 2013 kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 719/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2794/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 10220/TCHQ-TXNK năm 2014 kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 13062/BTC-CST năm 2014 về khai, nộp thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 1160/TCT-DNL năm 2017 khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu do Tổng cục Thuế ban hành