BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6423/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của các cơ quan đại diện Ngoại giao về chính sách thuế đối với xe ô tô chuyển nhượng quy định tại Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:
1. Để đảm bảo sự thống nhất chính sách thuế đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu, theo đó việc chuyển nhượng ô tô đã qua sử dụng của đối tượng ưu đãi miễn trừ phải được coi như trường hợp người Việt Nam nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, trường hợp này phải áp dụng thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế như đối với trường hợp người Việt Nam nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, theo đó tại điểm a, b khoản 4 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg nêu trên đã quy định:
“4. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam:
a) Đối với xe ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe): Áp dụng theo mức thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Đối với xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe):
Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỉ giá tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng xe, cụ thể:
- Trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm chuyển nhượng xe) và trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan trị giá khai báo thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị còn lại theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam và mức giá trong cơ sở dữ liệu giá.
- Thuế suất: Áp dụng theo mức thuế suất xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên đã qua sử dụng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
- Thời điểm chuyển nhượng xe đối với quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 Điều này thực hiện như sau:
+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe.
+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 2, 3 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe phù hợp với thời điểm chủ xe kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam
- Người mua xe của các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm kê khai, tính thuế, nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định".
Do vậy, để đảm bảo tính ổn định tại các quy định của Nhà nước Việt Nam, nhưng cũng tránh phản ứng của các Đoàn ngoại giao tại Việt Nam khi ta thay đổi chính sách, Bộ Tài chính đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép các trường hợp xe ô tô của đối tượng ưu đãi miễn trừ tạm nhập khẩu trước ngày Quyết định 53/2013/QĐ-TTg có hiệu lực nay chuyển nhượng thì được áp dụng chính sách thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng khác, cụ thể là: số thuế nhập khẩu phải nộp = giá tính thuế x thuế suất (không áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 và Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg ngày 03/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối với các trường hợp chủ xe là cá nhân đã về nước thì xe phải thực hiện xóa sổ, chủ xe bàn giao cho cơ quan Ngoại giao bảo quản thì mới được áp dụng chính sách thuế nêu trên, các trường hợp khác không đảm bảo điều kiện này, cơ quan Hải quan sẽ thông báo cho cơ quan Công an để xử lý xe theo quy định, trường hợp người quản lý sử dụng xe đến cơ quan Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng thì áp dụng chính sách thuế hỗn hợp quy định tại Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg vì thực tế qua công tác, theo dõi quản lý của cơ quan Hải quan có phát sinh trường hợp cán bộ ngoại giao đã về nước, xe chưa chuyển nhượng, trên các giấy tờ thể hiện giao xe cho cơ quan Ngoại giao bảo quản chờ chuyển nhượng, tuy nhiên có trường hợp xe đã bán cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, không còn bảo quản tại Cơ quan Ngoại giao.
2. Trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có công văn số 3943/BTC-TCHQ ngày 26/3/2015 lấy ý kiến tham gia của các Bộ: Ngoại giao, Công Thương, Công an, ý kiến của các Bộ cụ thể như sau:
a. Về cơ bản Bộ Ngoại giao, Bộ Công an nhất trí với nội dung đề xuất của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Bộ Công an đề nghị để thực hiện đề xuất của Bộ Tài chính, đề nghị Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan Hải quan các tỉnh, thành phố giải quyết truy thu thuế cho tất cả xe ô tô tạm nhập khẩu miễn thuế cơ quan Công an đã làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, ngoại giao.
Ý kiến của Bộ Tài chính: Tiếp thu ý kiến của Bộ Công an.
b. Về ý kiến của Bộ Công Thương:
Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 nhằm quản lý việc chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam, tránh một số đối tượng lợi dụng chính sách ưu đãi để mua bán chuyển nhượng cho người Việt Nam không đúng mục đích và không tuân thủ quy định của Pháp luật Việt Nam làm thất thu cho ngân sách nhà nước, mất trật tự an toàn giao thông và an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, tại văn bản số 555/TTg-KTTH ngày 26/4/2014 về việc xử lý trường hợp đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ đã tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy trước ngày 01/11/2013, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo “Việc xử lý các xe ô tô, xe hai bánh gắn máy khi được chuyển nhượng tại Điểm 1 và 2 nêu trên thực hiện theo đúng quy định của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg”.
Do vậy, để đảm bảo sự nghiêm minh của Pháp luật cũng như đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng thông thường với các đối tượng nhận chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng được hưởng ưu đãi đã thực hiện đúng theo Quyết định 53/2013/QĐ-TTg dẫn trên, Bộ Công Thương đề nghị thực hiện việc chuyển nhượng xe ô tô của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ theo quy định tại Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg dẫn trên.
Ý kiến của Bộ Tài chính: Với lý do nêu tại điểm 1, quan điểm của Bộ Tài chính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét theo nội dung đề xuất nêu trên của Bộ Tài chính.
3. Thực tế sau hơn một năm triển khai thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg nhiều cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã phản ánh theo cách tính thuế mới, mức thuế các tổ chức, cá nhân Việt Nam phải trả khi mua xe ô tô của Đoàn Ngoại giao là quá cao, điều này gây khó khăn cho Đoàn Ngoại giao trong việc chuyển nhượng xe. Vì vậy, Đoàn Ngoại giao đề nghị Chính phủ Việt Nam xem xét áp dụng chính sách thuế như trước đây (không áp dụng chính sách thuế hỗn hợp) khi Đoàn ngoại giao chuyển nhượng xe tại Việt Nam. Một số cơ quan đại diện cho biết sẽ thông báo về nước và đề nghị thực hiện có đi có lại đối với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước mình.
Với lý do nêu trên, trên cơ sở ý kiến của các Bộ và thực tế phát sinh, Bộ Tài chính đề xuất Thủ tướng Chính phủ như sau:
a. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép các trường hợp xe ô tô của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tạm nhập khẩu trước thời điểm Quyết định 53/2013/QĐ-TTg có hiệu lực (ngày 01/11/2013) nay chuyển nhượng thì được áp dụng chính sách thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng khác, cụ thể là: Số thuế nhập khẩu phải nộp = giá tính thuế x thuế suất (không áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 và Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg ngày 03/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
b. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ đồng ý với đề xuất trên, trước khi triển khai thực hiện đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Ngoại giao yêu cầu các cơ quan đại diện ngoại giao rà soát, thống kê số lượng xe đã tạm nhập khẩu trước thời điểm Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg có hiệu lực, và để đảm bảo chặt chẽ, tránh lợi dụng việc sử dụng, lưu hành xe không hợp pháp thì đối với xe của cá nhân (tạm nhập khẩu trước thời điểm Quyết định 53/2013/QĐ-TTg có hiệu lực) nay cá nhân đã về nước, có ủy quyền cho cơ quan đại diện bảo quản xe mà chưa thực hiện thu hồi đăng ký, biển số thì cơ quan đại diện phải thực hiện xóa sổ đăng ký, lưu hành xe trước khi cung cấp danh sách cho Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao, và cơ quan Hải quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển nhượng các trường hợp thuộc danh sách do các cơ quan Đại diện cung cấp.
Bộ Tài chính báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ./.
(Xin gửi kèm công văn số 1182/BNG-LT ngày 14/4/2015, công văn số của Bộ Công an và công văn số 3462/BCT-XNK ngày 09/4/2015 của Bộ Công Thương)
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6115/TCHQ-QSQL năm 2017 về thực hiện công văn 12191/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1249/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện công văn 12191/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 9321/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện công văn 12191/BTC-TCHQ về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng ngoại giao do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 12191/BTC-TCHQ năm 2015 về chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 3255/TCT-DNL năm 2015 về kê khai thuế chuyển nhượng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1952/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 712/BCA-CSGT năm 2015 vè chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành
- 8 Công văn 1182/BNG-LT năm 2015 đóng góp ý kiến dự thảo công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xem xét lại chính sách thuế áp dụng khi chuyển nhượng xe ô tô của Đoàn Ngoại giao tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
- 9 Công văn 3462/BCT-XNK năm 2015 về chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng ngoại giao do Bộ Công Thương ban hành
- 10 Công văn 555/TTg-KTTH năm 2014 xử lý trường hợp đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ đã tạm nhập khẩu xe ô tô, hai bánh gắn máy trước ngày 01/11/2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 53/2013/QĐ-TTg về tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 24/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 36/2011/QĐ-TTg về mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Công văn 3451/TCHQ-TXNK về nộp thuế chuyển nhượng xe ôtô của đối tượng ngoại giao do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14 Quyết định 36/2011/QĐ-TTg về mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 3451/TCHQ-TXNK về nộp thuế chuyển nhượng xe ôtô của đối tượng ngoại giao do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1182/BNG-LT năm 2015 đóng góp ý kiến dự thảo công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xem xét lại chính sách thuế áp dụng khi chuyển nhượng xe ô tô của Đoàn Ngoại giao tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
- 3 Công văn 3462/BCT-XNK năm 2015 về chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng ngoại giao do Bộ Công Thương ban hành
- 4 Công văn 712/BCA-CSGT năm 2015 vè chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành
- 5 Công văn 1952/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3255/TCT-DNL năm 2015 về kê khai thuế chuyển nhượng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 12191/BTC-TCHQ năm 2015 về chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 9321/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện công văn 12191/BTC-TCHQ về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng xe ô tô của đối tượng ngoại giao do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 1249/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện công văn 12191/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 6115/TCHQ-QSQL năm 2017 về thực hiện công văn 12191/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành