TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/TANDTC-PC | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: | - Các Tòa án nhân dân cấp cao; |
Ngày 30-12-2016, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Trong quá trình triển khai thực hiện, Tòa án nhân dân tối cao nhận được phản ánh vướng mắc về việc xác định án phí trong trường hợp các đương sự thuận tình ly hôn khi giải quyết vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Để bảo đảm áp dụng thống nhất, Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì “Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định: “Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí”.
Quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 là kế thừa, giữ nguyên quy định tại khoản 4 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Do không có sự thay đổi về nội dung của luật, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chưa có hướng dẫn khác nên đối với vụ án ly hôn mà các bên đương sự thuận tình ly hôn thì áp dụng tương tự hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13-6-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án, cụ thể trong vụ án ly hôn mà các bên đương sự thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa và các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định).
Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao sau khi nhận được Công văn này cần tổ chức quán triệt tới các Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong cơ quan, đơn vị mình và Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để áp dụng thống nhất. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn kịp thời.
| KT. CHÁNH ÁN |
- 1 Quyết định 696/QĐ-BTP năm 2019 về Kế hoạch triển khai Phần mềm quản lý thu, nộp tạm ứng án phí do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Công văn 253/TANDTC-PC năm 2018 về giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 5 Công văn 1949/HTQTCT-HT năm 2014 về cấp Giấy xác nhận việc ly hôn đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho công dân Việt Nam định cư tại Nhật bản do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 7 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 8 Công văn về việc giải quyết các vụ án ly hôn với một bên đương sự đang ở nước ngoài
- 1 Quyết định 696/QĐ-BTP năm 2019 về Kế hoạch triển khai Phần mềm quản lý thu, nộp tạm ứng án phí do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Công văn 253/TANDTC-PC năm 2018 về giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3 Công văn 1949/HTQTCT-HT năm 2014 về cấp Giấy xác nhận việc ly hôn đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho công dân Việt Nam định cư tại Nhật bản do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4 Công văn 134/2002/KHXX của Tòa án nhân dân tối cao về việc thay đổi việc nuôi con sau khi ly hôn
- 5 Công văn về việc giải quyết các vụ án ly hôn với một bên đương sự đang ở nước ngoài