TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36240/CT-HTr | Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Panasonic Appliances Việt Nam
(Địa chỉ: Lô B6, khu công nghiệp Thăng Long, H. Đông Anh, TP. Hà Nội
MST: 0101382443)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 032-2016/CV-PAPVN ngày 23/04/2016 của Công ty TNHH Panasonic Appliances Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty), hỏi về chính sách thuế Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế...”
Căn cứ Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
10: Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu...
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT...
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)...”
Căn cứ công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty nhập khẩu các mặt hàng linh kiện sản xuất tủ lạnh (để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT). Công ty đã thực hiện nộp, kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT với cơ quan thuế theo thuế suất thông thường. Sau đó Công ty được cơ quan hải quan quyết định điều chỉnh giảm thuế GTGT hàng nhập khẩu (theo thuế suất ưu đãi đặc biệt) thì Công ty không phải xử lý điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào đã kê khai với cơ quan thuế và thu hồi hoàn thuế GTGT với cơ quan hải quan.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 49135/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1782/CT-TTHT năm 2017 vướng mắc khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 68837/CT-TTHT năm 2016 chính sách thuế đối với kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 45684/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 42615/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 41122/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 36601/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng bán tài sản quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của cơ quan nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 36602/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế khi điều chuyển tài sản cố định cho chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 35837/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 35838/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 34505/CT-HTr năm 2016 về chính sách Thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12 Công văn 22143/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13 Công văn 76406/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14 Công văn 70207/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với công trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ công cộng bằng vốn đóng góp của nhân dân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Công văn 18304/BTC-TCHQ năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Công văn 5436/TCT-KK năm 2014 về thu hồi thuế giá trị gia tăng đã hoàn của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động do Tổng cục Thuế ban hành
- 18 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 70207/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với công trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ công cộng bằng vốn đóng góp của nhân dân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 76406/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 22143/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 35837/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 35838/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 34505/CT-HTr năm 2016 về chính sách Thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 36601/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng bán tài sản quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của cơ quan nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 36602/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế khi điều chuyển tài sản cố định cho chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 45684/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 41122/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 42615/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12 Công văn 5436/TCT-KK năm 2014 về thu hồi thuế giá trị gia tăng đã hoàn của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 68837/CT-TTHT năm 2016 chính sách thuế đối với kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14 Công văn 1782/CT-TTHT năm 2017 vướng mắc khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15 Công văn 49135/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành