BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 806/TCT-KK | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Trả lời công văn số 5485/CT-KTrl ngày 17/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về việc đề nghị Tổng cục Thuế xem xét, cho ý kiến chỉ đạo chính sách thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/02/2012 của Bộ Tài chính; Khoản 4 Điều 17 Mục I Chương III Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về Điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa”.
Căn cứ công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung công văn số 10492/BTC-TCT và công văn số 13822/BTC-TCT .
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và căn cứ hồ sơ tài liệu Cục Thuế tỉnh Hải Dương báo cáo tại Công văn số 298/CT-KTr1 ngày 21/01/2016, thì trường hợp vướng mắc của Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn số 344/TCT-KK ngày 29/01/2015 trả lời Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly. Theo đó: trường hợp Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 cung cấp hàng hóa cho Công ty cổ phần Sông Đà 4 để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài (Thủy điện Xekaman 1 tại huyện Xanxay - tỉnh Attapư - CHDCND Lào) và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng kinh tế ký kết với Công ty cổ phần Sông Đà 4. Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 ghi Tờ khai Hải quan, tên người mua hàng không phải là Công ty cổ phần Sông Đà 4 (Tên người mua hàng trên Tờ khai Hải quan là Công ty TNHH điện Xekamam 1); Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa tên người mua hàng không phải là Công ty cổ phần Sông Đà 4 (Tên người mua hàng trên Hóa đơn là Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 4.06, 4.10 ....) là không đúng theo hợp đồng kinh tế. Nhưng báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hải Dương và hồ sơ tài liệu kèm theo Công văn số 298/CT-KTr1 thì: tên người mua hàng trên tờ khai hải quan là Công ty TNHH Xekaman 1 (là chủ đầu tư dự án mang quốc tịch Lào) ký kết Hợp đồng Tổng thầu EPC với Tổng công ty Sông Đà để thi công Công trình thủy điện Xekaman 1; trên cơ sở hợp đồng tổng thầu EPC nói trên, Tổng công ty Sông Đà thành lập Ban Điều hành dự án thủy điện Xê-ca-man 1 (gọi tắt là Ban Điều hành) và ủy quyền cho Ban Điều hành ký kết hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp vật tư, vật liệu với các nhà thầu thành viên do Tổng công ty Sông Đà phê duyệt. Đồng thời, Công ty TNHH điện Xekaman 1 là chủ đầu tư Công trình thủy điện Xekaman 1 được Chính phủ Lào ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư,vật liệu nhập khẩu để xây dựng Công trình thủy điện Xekaman 1.
Do vậy, để có cơ sở xem xét, giải quyết thủ tục khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với nguyên liệu, vật liệu Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 xuất khẩu là cho Công ty cổ phần Sông Đà 4 và được chỉ định giao hàng tại các đơn vị đang thi công trên công trường tại Lào thì:
- Về Tờ khai Hải quan xuất khẩu: Cục Thuế tỉnh Hải Dương kiểm tra, xác định trường hợp Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 cung cấp đầy đủ các chứng từ, tài liệu chứng minh việc xuất khẩu hàng hóa (vật liệu, nguyên liệu) theo các tờ khai xuất khẩu là cho Công ty cổ phần Sông Đà 4 nhưng được chỉ định giao hàng tại Lào và đã thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan có xác nhận của cơ quan Hải quan địa phương nơi làm thủ tục xuất khẩu để có xác nhận việc xuất khẩu hàng hóa của Công ty là cho đúng đối tác nhập khẩu theo hợp đồng thì đáp ứng được Điều kiện về tờ khai Hải quan theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/02/2012; Khoản 4 Điều 17 Mục I Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Về vướng mắc người mua hàng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng không phải là Công ty cổ phần Sông Đà 4: Cục Thuế tỉnh Hải Dương kiểm tra, xác định trường hợp Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các Chi nhánh của Công ty cổ phần Sông Đà 4 (Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 4.06, 4.10 ...) nhận hàng hóa theo số lượng ghi trên hóa đơn, thanh toán tiền với bên bán và theo đúng danh Mục hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền tại Lào cấp phép, trực tiếp tiêu dùng hàng hóa để thực hiện thi công công trình thủy điện Xekaman 1 - Lào; đồng thời nếu số thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ mua vào của Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 đáp ứng được các Điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế tại các Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì Cục Thuế xem xét, quyết định giải quyết hoàn thuế cho Nhà máy gạch không nung Sông Đà 12- Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 12 theo quy định.
- Đối với các vi phạm về việc ghi sai tên người nhập khẩu trên tờ khai Hải quan xuất khẩu, ghi sai tên người mua hàng trên hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, việc thực hiện giải quyết hoàn thuế đối với chi nhánh đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương thực hiện theo đúng quy định tại công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn số 10492/BTC-TCT và công văn số 13822/BTC-TCT .
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hải Dương được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1713/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1202/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với Công ty cổ phần bảo hiểm hàng không Chi nhánh Tây Nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 979/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khuôn mẫu để sản xuất linh kiện do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 892/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định ấn định, truy thu thuế của cơ quan Hải quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 792/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 18832/BTC-TCT năm 2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn 10492/BTC-TT và 13822/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 13822/BTC-TCT năm 2015 về quản lý đúng quy định pháp luật chi hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 10 Công văn 344/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 13 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 14 Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 1 Công văn 1713/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1202/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với Công ty cổ phần bảo hiểm hàng không Chi nhánh Tây Nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 979/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khuôn mẫu để sản xuất linh kiện do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 892/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định ấn định, truy thu thuế của cơ quan Hải quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 792/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 13822/BTC-TCT năm 2015 về quản lý đúng quy định pháp luật chi hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng