TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36393/CT-HTr | Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) |
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 18301/CV-TGĐ ngày 24/06/2014 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) hỏi chính sách thuế về đăng ký sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ ngân hàng và thời gian phát hàng hóa đơn với các nghiệp vụ hạch toán dự thu. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điểm 2, Điều 9, Chương II quy định phát hàng hóa đơn của tổ chức kinh doanh:
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hàng hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.... "
+ Tại Tiết a, Điểm 2, Điều 16, Chương III quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
"a) Tiêu thức "Ngày tháng năm " lập hóa đơn
...
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
...
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ..."
- Tại câu hỏi 3 Công văn số 1005/TCT-CS ngày 28/03/2011 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 153/2010/TT-BTC, quy định:
"...trường hợp các chứng từ thu phí trong hoạt động dịch vụ của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là các chứng từ giao dịch được in từ trong hệ thống và các nội dung phù hợp với thông lệ quốc tế (thông tin giao dịch), thông tin phí đã được xây dựng trong chương trình giao dịch, khi hoàn thành giao dịch chứng từ hiển thị nội dung giao dịch, các tiêu chí cần thiết theo quy định của chế độ chứng từ, thông tin về thuế (số tiền giao dịch, thuế suất, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán thực hiện phát sinh thu phí dịch vụ) đã hiển thị đầy đủ trên chứng từ, trên mỗi một chứng từ có một tham chiếu giao dịch xác định đảm bảo tính duy nhất trong toàn hệ thống, đáp ứng được yêu cầu quản lý và phù hợp với mục tiêu tăng cường sự chủ động cho doanh nghiệp) thì các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng được sử dụng chứng từ giao dịch hiện hành kiêm hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng với tên gọi "Chứng từ giao dịch "..."
Căn cứ các quy định trên:
- Về đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn: Trường hợp Ngân hàng SHB sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hàng hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn và không phải đăng ký trước số lượng phát hành theo quy định tại Điểm 2, Điều 9, Chương II Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính và Công văn số 1005/TCT-CS ngày 28/03/2011 của Tổng cục Thuế nêu trên.
- Về thời điểm xuất hóa đơn: Đề nghị Công ty căn cứ Tiết a, Điểm 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính nêu trên để nghiên cứu thực hiện.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2933/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2914/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của các đơn vị sự nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2870/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 34930/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 34933/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 5526/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 33544/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về chi phí hỗ trợ cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 5470/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 1005/TCT-CS về thực hiện Thông tư 153/2010/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 2870/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2933/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 34930/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 34933/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 33544/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về chi phí hỗ trợ cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 2914/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của các đơn vị sự nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5526/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 5470/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành