TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9398/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu.
Địa chỉ: tầng 16, tòa nhà Nam Á, 201-203 Cách mạng tháng tám, P.4, Q.3
Mã số thuế: 0304422444
Trả lời văn thư số 1136/2015/CV-GIC-KT ngày 10/09/2015 và hồ sơ bổ sung ngày 05/10/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
...
Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
…”
+ Tại khoản 12a Điều 14 quy định:
“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được Ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.”
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ công văn số 4403/BTC-CST ngày 06/04/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thuế GTGT tài sản, hàng hóa bị tổn thất;
Trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng bảo hiểm với khách hàng, tại hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm tự mua thiết bị thay mới, khắc phục thiệt hại khi xảy ra tổn thất (có hóa đơn mang tên người tham gia bảo hiểm) sau đó nhận lại tiền bảo hiểm từ Công ty thì khi chi tiền bồi thường bảo hiểm, Công ty lập chứng từ chi, bên tham gia bảo hiểm nhận tiền bồi thường bảo hiểm lập chứng từ thu theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11748/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế bồi thường bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11762/CT-TTHT năm 2015 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9609/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đại lý bán bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9558/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền bồi thường, hỗ trợ di dời nhà xưởng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 4403/BTC-CST năm 2015 xử lý thuế Giá trị gia tăng của tài sản, hàng hóa bị tổn thất được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 5955/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5955/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9558/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền bồi thường, hỗ trợ di dời nhà xưởng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9609/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đại lý bán bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 11748/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế bồi thường bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 11762/CT-TTHT năm 2015 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành