UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3474/HD-STC | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2016;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 30/6/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2016;
Sở Tài chính Hà Nội hướng dẫn một số nội dung cơ bản về xây dựng dự toán NSNN năm 2016 như sau:
I/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2015
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 03/12/2014 của HĐND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bố ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2015, Quyết định số 6599/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách của thành phố Hà Nội năm 2015; các Quyết định của UBND Thành phố về phân bổ kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ bổ sung trong năm; Văn bản số 7835/STC-QLNS ngày 31/12/2014 của Sở Tài chính Hà Nội về hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2015.
1/ Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2015
Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường, các sở, ngành có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành thu để phấn đấu hoàn thành mức cao nhất dự toán thu NSNN đã được HĐND các cấp thông qua. Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá, phân tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2015 trong bối cảnh kinh tế tiếp tục ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, nhiều ngành, lĩnh vực có mức tăng trưởng tốt. Cụ thể: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế do tác động của các yếu tố (chi phí đầu vào, mức độ tiếp cận tín dụng, sức mua,..,); kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp. Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã chủ động tính toán các tác động làm tăng, giảm thu NSNN theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01 /2015 của Chính phủ, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015; triển khai thực hiện các Luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN theo Nghị quyết của Quốc hội; các miễn, giảm và điều chỉnh thuế suất năm 2015 của cấp có thẩm quyền, trong đó tập trung phân tích và tính toán kỹ tác động của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế đến thu NSNN theo các sắc thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên,...).
- Đánh giá tình hình xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế năm 2015: Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2014, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2015, số nợ thuế được xóa theo quy định, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2015 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2015. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh nghiệp, từng sắc thuế và ở từng ngành).
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong việc xử lý vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý, đôn đốc và thu NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và cộng đồng xã hội; cải cách các thủ tục hành chính thuế, hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố 6 tháng và cả năm 2015,
- Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô đánh giá, phân tích tình hình thu từ nguồn xổ số kiến thiết, phân chia doanh thu xổ số (nộp thuế, trả thường cho khách hàng, chi phí cho đại lý bán vé, chi phí in vé, quản lý doanh nghiệp và trích lập các quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán được.
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi NSĐP năm 2015
2.1. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
a) Công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư phát triển năm 2015
Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các dự án, công trình trong năm 2015 theo nguyên tắc quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN; Văn bản số 10483/UBND-KH&ĐT ngày 02/12/2011 của UBND thành phố Hà Nội. Trong đó:
- Đánh giá việc phân bổ vốn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo bố trí vốn cho các dự án đủ thủ tục đầu tư, phù hợp với tiến độ thực hiện; bố trí để hoàn trả số vốn đã được ngân sách tạm ứng theo quy định; thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư.
- Đánh giá việc thực hiện các quy định đảm bảo bố trí vốn đối với công trình nhóm C hoàn thành trong thời hạn không quá 3 năm, công trình nhóm B hoàn thành trong thời hạn không quá 5 năm; chống đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian không hiệu quả; việc ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, dự án đã hoàn thành trong năm 2013, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.
- Đánh giá việc bố trí vốn thanh toán nợ XDCB theo nguyên tắc của HĐND Thành phố tại Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 03/12/2014 và UBND Thành phố tại Quyết định số 6599/QĐ-UBND ngày 10/12/2014.
- Đánh giá về triển khai đầu tư và giải ngân vốn đầu tư XDCB năm 2015:
- Đánh giá tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện năm 2015, bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết ngày 30/6/2015, vốn thanh toán đến hết ngày 30/6/2015 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến ngày 31/12/2015; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2014, kế hoạch vốn năm 2015.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý vốn đầu tư: thủ tục đầu tư; thời gian, tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư... các công trình, dự án XDCB trong năm 2015; những tồn tại trong cơ chế, chính sách quản lý đầu tư hiện nay.
- Đánh giá khả năng thực hiện vốn đầu tư XDCB trong năm 2015 theo các nguồn vốn: vốn trái phiếu Chính phủ; vốn đầu tư XDCB tập trung theo phân cấp, vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, vốn xổ số kiến thiết,...
- Đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm; các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi (tiến độ giải ngân, khả năng đảm bảo vốn đối ứng). Riêng các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong cân đối NSNN xác định nhu cầu giải ngân vượt dự toán được giao (nếu có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB nguồn NSNN theo các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và UBND Thành phố (Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013, số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 30/7/2013, số 07/CT- UBND ngày 29/5/2015 của Chủ tịch UBND Thành phố): số nợ đến ngày 31/12/2014, số xử lý trong năm 2015, dự kiến số nợ đến ngày 31/12/2015 (chi tiết danh mục và số nợ của từng dự án).
c) Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2015 và dự kiến đến hết năm 2015; nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
d) Các Quỹ: Phát triển đất; Đầu tư phát triển; Xúc tiến thương mại; Ưu đãi và khuyến khích thu hút nhân tài; Khuyến nông; Bảo vệ môi trường; Hỗ trợ nông dân; Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Giải quyết việc làm Thành phố; Phát triển Khoa học công nghệ; Bảo trì đường bộ: đánh giá việc quản lý, tổ chức thực hiện và hiệu quả hoạt động của quỹ.
2.2. Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên
- Đánh giá kết quả thực hiện chi NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2015 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí không phân bổ được cho các chương trình, nhiệm vụ;..) theo từng lĩnh vực, từng chỉ tiêu nhiệm vụ được Thành phố giao cho sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã trong năm 2015. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn của từng sở, ban, ngành, lĩnh vực, quận, huyện, thị xã; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
- Báo cáo kết quả xác định số tạm giữ lại chi thường xuyên 8 tháng cuối năm của các cơ quan, đơn vị, các cấp ngân sách địa phương (NSĐP) theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 5652/BTC-NSNN ngày 27/4/2015 và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 19/5/2015 của UBND Thành phố về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015.
- Đánh giá kết quả thực hiện cắt, giảm kinh phí đã giao trong dự toán đầu năm của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu.
- Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2015, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật; chính sách bảo hiểm y tế hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, học sinh, sinh viên, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp; chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú, học sinh học tại các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân; chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;... Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, xác định những nội dung chồng chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các chính sách, chế độ không phù hợp thực tế.
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ.
- Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể theo các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012), Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017, Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế.
- Đánh giá tình hình triển khai chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ và việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa XI về một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND Thành phố ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hà Nội; đặc biệt lĩnh vực thủy lợi, vệ sinh môi trường và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của UBND Thành phố về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý. Tập trung phân tích xu hướng và tính bền vững các tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được từ những cơ sở xã hội hóa này; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện để điều chỉnh.
- Lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP đến hết học kỳ II năm học 2014-2015 và các văn bản thay thế các Nghị định này (nếu có); Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.
- Lĩnh vực y tế: Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, tính toán phần NSNN tăng thêm (nếu có). Đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, trong đó báo cáo cụ thể nguồn lực thực hiện chế độ: nguồn ngân sách Thành phố, nguồn thu sự nghiệp của cơ sở y tế và các khoản thu hợp pháp khác,
2.3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu của Thành phố
Các sở, ngành và quận, huyện đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố năm 2015; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai. Đánh giá hiệu quả lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án trên địa bàn; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục để làm cơ sở xây dựng các chương trình MTQG, chương trình mục tiêu Thành phố trong giai đoạn 2016-2020.
Đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đề nghị báo cáo, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân vốn ngoài nước, cơ chế tài chính và các kiến nghị (nếu có). Rà soát các cam kết tài trợ trung và dài hạn của nhà tài trợ đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ nước ngoài để xây dựng các cơ chế, chính sách bổ sung nguồn lực thay thế tương ứng trong trường hợp nguồn tài trợ nước ngoài giảm dần.
2.4. Kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm
Báo cáo về biên chế, quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp, nhu cầu kinh phí tăng thêm, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng; biên chế, đối tượng, nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số từ 2,34 trở xuống, Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; nguồn đảm bảo và xác định nguồn cải cách tiền lương còn dư chuyển sang năm 2016 (nếu có). Trong đó, cần đánh giá cụ thể việc thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương) năm 2015.
- 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định năm 2015.
- 50% tăng thu thực hiện năm 2014 so với dự toán năm 2014 (không kể thu tiền sử dụng đất) theo thông báo của Sở Tài chính;
- 50% tăng thu dự toán 2015 so với dự toán năm 2011 (không kể thu tiền sử dụng đất) theo Quyết định 6599/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 của UBND Thành phố.
- Các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết để thực hiện mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đông/tháng trong năm 2015. Trên cơ sở đó xác định nguồn còn tại chuyển sang năm 2016 (nếu có).
3. Đánh giá thực hiện một số nội dung quan trọng khác
Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực hiện một số nội dung sau:
- Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt giảm chi, sử dụng các nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền lương, nguồn kết dư 2014,..,). Đề nghị làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số còn dư (nếu có).
- Báo cáo cụ thể việc bố trí ngân sách và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2015.
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách cấp bù miễn thủy lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
- Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết; tình hình thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề.
II/ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2016
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2016 căn cứ theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật, văn bản có liên quan của Trung ương và Thành phố, trong đó tập trung một số nội dung cơ bản sau:
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ Thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; đồng thời, Luật NSNN (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015 quy định thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Việc xây dựng dự toán NSNN năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hợp lý; từng bước cơ cấu lại NSNN, tiếp tục ưu tiên đầu tư hợp lý cho con người, giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trong tình hình mới. Công tác xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2016 cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của ngành, lĩnh vực và địa phương và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong năm 2016. Dự toán chi NSNN lập theo đúng các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2016 để hoàn thành nhiệm vụ, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập dự toán.
- Các sở, ngành khẩn trương rà soát tổng thể các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã hội) để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội cấp thiết. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Không trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi chưa cân đối được nguồn.
- Lập dự toán NSNN đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể.
Dự toán thu NSNN năm 2016 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế, dự báo mức đóng góp gia tăng của các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do đưa các dây chuyền sản xuất mới vào vận hành của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đồng thời dự kiến số tăng thu do thực hiện các giải pháp chống thất thu, thu nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu từ tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 15% trở lên so với đánh giá ước thực hiện năm 2015 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2015. Mức tăng thu cụ thể của từng quận, huyện, thị xã tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2.1. Xây dựng dự toán thu nội địa
Các sở, ngành có liên quan và các quận, huyện, thị xã khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2016 ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu như đã nêu trên, phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn, số thu phát sinh thêm do đưa vào vận hành các dây chuyền sản xuất mới). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2016 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực tế thực hiện năm 2014; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2015 và số kiểm tra về dự toán thu năm 2016 được cơ quan có thẩm quyền thông báo,
Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung và đã có hiệu lực thi hành từ năm 2015 và những chính sách dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành trong năm 2015 và năm 2016; tác động từ việc sắp xếp, tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tác động của việc thực thi các cam kết hội nhập quốc tế; hiệu quả từ các hoạt động tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi trốn, lậu thuế, chuyển giá, làm giá.
2.2. Xây dựng dự toán thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu
Đề nghị Cục Hải quan Thành phố Hà Nội căn cứ Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính xây dựng dự toán thu NSNN từ các hoạt động xuất nhập khẩu, gửi Sở Tài chính tổng hợp chung báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tài chính theo quy định.
2.3. Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí; giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp khác)
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã căn cứ số thu thực hiện năm 2014, ước thực hiện thu năm 2015, dự kiến điều chỉnh các mức thu trong năm 2016, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2016 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không tổng hợp chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN, nhưng phải lập dự toán riêng, xây dựng phương án sử dụng gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định.
3.1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
Việc xây dựng dự toán chi ĐTPT từ NSNN năm 2016 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn bản: Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 30/6/2015 của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương.
b) Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng XDCB và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12/2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
c) Các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Khi chậm nhất đến ngày 31/10/2015 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư; (2) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
d) Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Ngoài nguồn vốn được cân đối, bố trí từ Trung ương, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác của nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn, đảm bảo theo đúng quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.
3.2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên
a) Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của Thành phố và từng quận, huyện, thị xã xây dựng dự toán chi thường xuyên trên cơ sở định mức phân bố chi thường xuyên của NSNN và chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn.
b) Trong điều kiện cân đối NSNN còn khó khăn, yêu cầu các sở, ngành và quận, huyện, thị xã lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2015.
c) Xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, chiếu sáng, thoát nước, công viên cây xanh, vệ sinh môi trường, thủy lợi,...) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; một số chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo quy định của Chính phủ;... Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng trong tổ chức triển khai thực hiện.
d) Xây dựng và tổng hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, chi cho công tác tổ chức thu lệ phí của các cơ quan hành chính trong dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các cơ quan, đơn vị.
đ) Chi nghiên cứu khoa học: Xây dựng dự toán căn cứ quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán kinh phí và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ) được lập dự toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp thành phố, cấp cơ sở và hoạt động phục vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền được lập dự toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng NSNN.
- Các nhiệm vụ không thường xuyên khác của tổ chức khoa học và công nghệ được lập dự toán theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của cấp có thẩm quyền; kinh phí triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục (Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 về một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;..,).
g) Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện năm 2016 theo từng Dự án, nhiệm vụ cụ thể và các nguồn kinh phí để thực hiện.
h) Ngoài các quy định chung nêu trên, các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã khi xây dựng dự toán cần thuyết minh rõ thêm một số nội dung sau: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên phục vụ hoạt động sự nghiệp theo các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao: Ưu tiên xây dựng và bố trí dự toán cho các chương trình, dự án đang thực hiện dở dang theo tiến độ phải hoàn thành trong năm 2016; các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Không xây dựng dự toán và phê duyệt chủ trương đối với các chương trình, dự án chưa được thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
i) Chi quản lý hành chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
- Số biên chế năm 2015 (số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2015 - số biên chế tinh giản trong năm + số bổ sung trong năm nếu có), trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thực có mặt tại thời điểm lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm), được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt.
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi,...).
k) Đối với một số nhiệm vụ chi cụ thể, các đơn vị xây dựng dự toán gửi cơ quan chủ trì, đồng thời tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính, cụ thể:
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Các đơn vị xây dựng chỉ tiêu đào tạo và lập dự toán gửi Sở Nội vụ, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp các chỉ tiêu, kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Chi đoàn ra, đoàn vào: Các đơn vị xây dựng chương trình và dự toán gửi Sở Ngoại vụ, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Ngoại vụ thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Chi các dự án khảo sát quy hoạch: Các đơn vị lập dự toán gửi Sở Quy hoạch Kiến trúc, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí thực hiện các dự án, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: Các đơn vị lập dự toán gửi Sở Tư pháp, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Tư pháp thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí thực hiện của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Kinh phí phòng chống tai nạn thương tích: Các đơn vị xây dựng dự toán gửi Sở Y tế, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Y tế thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Kinh phí thực hiện cuộc vận động “Người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: Các đơn vị lập dự toán gửi Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Thành phố Hà Nội, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Thành phố Hà Nội thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí thực hiện của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Kinh phí thực hiện công tác thông tin đối ngoại của Thành phố: Các đơn vị xây dựng dự toán gửi Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
3.3. Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định để thực hiện tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng của năm 2016 đủ 12 tháng, gồm:
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) năm 2016;
- 35%, 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp năm 2016;
- 50% tăng thu thực hiện năm 2015 so với dự toán năm 2015 (không kể thu tiền sử dụng đất);
- 50% tăng thu dự toán 2016 so với dự toán năm 2011 (không kể thu tiền sử dụng đất).
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng hết (nếu có)
3.4. Xây dựng dự toán các chương trình mục tiêu quốc gia:
Đối với các Chương trình MTQG: Các cơ quan chủ trì chương trình đánh giá tình hình thực hiện các chương trình MTQG năm 2015, giai đoạn 2011 - 2015 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình, dự án để làm căn cứ tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020. Việc triển khai thực hiện, bố trí kinh phí các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố. Riêng đối với kinh phí chi thường xuyên, các cơ quan chủ trì chương trình giai đoạn 2011 - 2015 phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí đối với các chương trình, dự án từ năm 2016 chuyển thành nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã.
Đối với các chương trình mục tiêu Thành phố: Các cơ quan chủ trì chương trình đánh giá tình hình thực hiện các chương trình năm 2015, giai đoạn 2011- 2015 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình, dự án, trên cơ sở đó đề xuất kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
3.5. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi:
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2016 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2016, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp) đồng thời chi tiết số kinh phí theo các phương thức thực hiện khác nhau như: ghi thu - ghi chi NSNN, hỗ trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ ngân sách ngành, tỉnh vực để thực hiện chương trình phát triển cụ thể.
Lập dự toán vốn đối ứng các chương trình, dự án tương ứng theo tính chất nguồn vốn (XDCB, kinh phí thường xuyên; vốn đối ứng bằng hiện vật, vốn đối ứng bằng tiền) theo từng hạng mục, nội dung chi; trong đó căn cứ vào tiến độ triển khai dự kiến phần vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, phần vốn thực hiện chương trình, dự án. Các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các nguồn bố trí vốn đối ứng từ NSTW, NSĐP, vốn do chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng hoặc các nguồn vốn đối ứng khác. Phần vốn đối ứng để thực hiện các hoạt động của Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng phẩm, phương tiện làm việc, chi phí hành chính) phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
3.6. Bố trí dự phòng ngân sách quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật NSNN để chủ động chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các khoản chi đột xuất phát sinh.
3.7. Dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ:
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng góp) và dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của các sở, ngành và quận, huyện, thị xã.
3.8. Đối với dự toán chi đầu tư xây dựng nhà tái định cư và chi công tác giải phóng mặt bằng, các chủ đầu tư ngoài việc gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, đề nghị gửi cho Quỹ Phát triển đất và Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố theo phân công nhiệm vụ của UBND Thành phố.
3.9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2016, các sở, ngành và quận, huyện xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành và quận, huyện, thị xã triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2016 của cơ quan, địa phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách UBND Thành phố giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán NSNN năm 2016 đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31/12/2015 theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
3.10. Các biểu mẫu lập dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị được thực hiện theo hướng dẫn này trên cơ sở quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ hướng dẫn tại văn bản này và số thông báo kiểm tra về dự toán ngân sách năm 2016 của Sở Tài chính, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị thụ hưởng ngân sách Thành phố triển khai đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2015 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2016 gửi về Sở Tài chính và các ngành tổng hợp có liên quan trước ngày 25/7/2015. Thời gian thảo luận dự toán ngân sách với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã; Sở Tài chính sẽ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Hà Nội thông báo sau.
- Căn cứ kết quả làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 và dự toán do các sở, ngành, quận, huyện, thị xã lập; Sở Tài chính chủ trì cùng Cục thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét cụ thể, báo cáo UBND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách Thành phố năm 2016; báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố quyết nghị thông qua trước 10/12/2015.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND Thành phố, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị thụ hưởng ngân sách Thành phố.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND quận, huyện, thị xã; UBND quận, huyện, thị xã quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị và các xã, phường, thị trấn đảm bảo thời gian Luật NSNN đã quy định.
Trên đây là những nội dung hướng dẫn về công tác xây dựng dự toán ngân sách năm 2016; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ngành và quận, huyện, thị xã phản ánh về Sở Tài chính để kịp thời xem xét xử lý./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1 Hướng dẫn 514/HD-STC năm 2015 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2015 điều chỉnh điểm D, Điều 1, vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản của Nghị quyết 112/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2015; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Thông tư 102/2015/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Công văn 5652/BTC-NSNN về việc hướng dẫn thực hiện tạm giữ lại 10% dự toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 13 Chỉ thị 06/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Nghị định 17/2015/NĐ-CP quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống
- 16 Nghị định 09/2015/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 17 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 19 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 21 Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 77/2014/QĐ-UBND về Quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 23 Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 24 Luật Đầu tư công 2014
- 25 Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 26 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 27 Luật việc làm 2013
- 28 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 29 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 30 Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
- 31 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32 Kết luận 63-KL/TW năm 2013 cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 34 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35 Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 36 Luật Công đoàn 2012
- 37 Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 38 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40 Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 41 Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 43 Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 44 Luật Quản lý nợ công 2009
- 45 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 46 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 47 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 48 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 49 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 50 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 51 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 52 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 53 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 54 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Hướng dẫn 514/HD-STC năm 2015 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2015 điều chỉnh điểm D, Điều 1, vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản của Nghị quyết 112/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2015; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định